Gói hỗ trợ 62.000 tỷ đồng: Nhóm đối tượng nào được hưởng và thời gian, mức nhận hỗ trợ người lao động cần chú ý

Gia đình - Ngày đăng : 20:28, 26/04/2020

Theo Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg quy định về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19, sẽ có 6 nhóm đối tượng được nhận tiền hỗ trợ. Theo đó, nhanh nhất sau 5 ngày và nhiều nhất 12 ngày người lao động sẽ nhận được các khoản hỗ trợ.

Ngày 24/4 vừa qua, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã ký ban hành Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg Quy định về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19.

Đây là cơ sở pháp lý để triển khai thực hiện Nghị quyết 42/NQ-CP ngày 9-4-2020 của Chính phủ về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19.

Theo Quyết định, sẽ có 6 nhóm đối tượng nhận được mức hỗ trợ cũng như có quy trình nhận tiền hỗ trợ khác nhau. Cụ thể:

1.  Người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ không hưởng lương

Điều kiện hỗ trợ:

Thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn của hợp đồng lao động, từ 01 tháng liên tục trở lên tính từ ngày 01/4/2020 - 30/6/2020.

- Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tính đến thời điểm ngay trước khi tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương.

- Làm việc tại các doanh nghiệp không có doanh thu hoặc không còn nguồn tài chính để trả lương do ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19.

Thủ tục và mức nhận hỗ trợ:

-Doanh nghiệp lập danh sách người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ không hưởng lương bảo đảm điều kiện theo quy định, có xác nhận của tổ chức công đoàn cơ sở (nếu có) và cơ quan BHXH. 

- Trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Danh sách theo đề nghị của doanh nghiệp, cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.

- Doanh nghiệp gửi hồ sơ đề nghị đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đặt trụ sở. 

Trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 

Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định phê duyệt Danh sách và kinh phí hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ.

Như vậy, sau 08 ngày, nhóm đối tượng này sẽ nhận được khoản hỗ trợ.

- Mức hỗ trợ: 1.800.000/ người/ tháng trong 3 tháng. Trả hàng tháng.

Gói hỗ trợ 62.000 tỷ đồng: Nhóm đối tượng được hưởng và thời gian, mức nhận hỗ trợ mà người lao động cần chú ý - Ảnh 1.

Ảnh minh họa.

2. Người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Điều kiện nhận hỗ trợ:

Có giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trước thời điểm ngày 1/4/2020 và đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc;

- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 1/4 đến hết ngày 15/6/2020 nhưng lại không đủ điều kiên hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

- Không có thu nhập hoặc có thu nhập thấp hơn mức chuẩn cận nghèo quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ.

Thủ tục và mức nhận hỗ trợ:

UBND cấp xã rà soát và xác nhận mức thu nhập, tổng hợp danh sách trình UBND cấp huyện. Sau đó, UBND cấp huyện trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh trong 02 ngày làm việc.

- Chủ tịch UBND cấp tỉnh phê duyệt danh sách hỗ trợ và kinh phí hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ trong 03 ngày làm việc.

Như vậy, sau 05 ngày, nhóm đối tượng này sẽ nhận được tiền hỗ trợ.

- Mức hỗ trợ: 1.800.000 đồng/ người/ tháng trong 3 tháng. Trả hàng tháng.

3. Người lao động không có giao kết hợp đồng lao động bị mất việc làm (gọi tắt là lao động tự do)

Điều kiện nhận hỗ trợ:

Mất việc làm và có thu nhập thấp hơn mức chuẩn cận nghèo theo quy định, trong thời gian từ ngày 1/4 - 30/6/2020.

- Cư trú hợp pháp tại địa phương 

- Làm một trong những công việc sau: Bán hàng rong, buôn bán nhỏ lẻ không có địa điểm cố định; thu gom rác, phế liệu; bốc vác, vận chuyển hàng hóa; lái xe mô tô 2 bánh chở khách, xe xích lô chở khách; bán lẻ xổ số lưu động; tự làm hoặc làm việc tại các hộ kinh doanh trong lĩnh vực ăn uống, lưu trú, du lịch, chăm sóc sức khỏe.

Thủ tục và mức hỗ trợ:

- Trong 05 ngày làm việc, UBND cấp xã tổ chức rà soát và lập danh sách người lao động đủ điều kiện hưởng hỗ trợ; công khai với cộng đồng dân cư; niêm yết công khai danh sách trong 02 ngày làm việc; tổng hợp danh sách người lao động đủ điều kiện gửi UBND cấp huyện.

- Trong 02 ngày làm việc, UBND cấp huyện thẩm định, trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh. Chủ tịch UBND cấp tỉnh phê duyệt danh sách hỗ trợ và kinh phí hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ trong 03 ngày làm việc. 

Như vậy, sau 12 ngày, nhóm đối tượng này sẽ nhận được tiền hỗ trợ

- Mức nhận hỗ trợ: 1.000.000 đồng/ người/ tháng trong 3 tháng. Trả hàng tháng.

Gói hỗ trợ 62.000 tỷ đồng: Nhóm đối tượng được hưởng và thời gian, mức nhận hỗ trợ mà người lao động cần chú ý - Ảnh 2.

Ảnh minh họa.

4. Hộ kinh doanh

Điều kiện nhận hỗ trợ:

Doanh thu đối với hộ kinh doanh năm 2020 dưới 100 triệu đồng.

- Tạm ngừng kinh doanh từ ngày 01 tháng 4 năm 2020.

Thủ tục và mức hỗ trợ:

- Trong 05 ngày, UBND cấp xã xác nhận; niêm yết công khai; tổng hợp, báo cáo gửi Chi cục Thuế. Trong 02 ngày làm việc, Chi cục Thuế chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp. 

- Trong 03 ngày, UBND cấp huyện rà soát, tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trong 02 ngày làm việc, Chủ tịch UBND cấp tỉnh ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện hỗ trợ.

- Trường hợp không hỗ trợ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Như vậy, sau 12 ngày, nhóm đối tượng này sẽ nhận được khoản hỗ trợ từ Nhà nước (nếu được).

- Mức hỗ trợ: 1.000.000 đồng/người/tháng trong 3 tháng. Trả hàng tháng.

5. Đối tượng là người có công với cách mạng; hộ nghèo, hộ cận nghèo; đối tượng bảo trợ xã hội.

Điều kiện để được hưởng hỗ trợ:

- Người có công với cách mạng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng

- Người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo trong danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo đến ngày 31 tháng 12 năm 2019.

- Đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng.

Quy trình nhận hỗ trợ:

- Chủ tịch UBND cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, xem xét, phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ theo Phụ lục kèm theo Quyết định này; đồng thời chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ.

- Mức nhận hỗ trợ: 500.000 đồng/ người/ tháng trong 3 tháng. Trả 1 lần.

6. Người sử dụng lao động vay vốn để trả lương ngừng việc đối với người lao động

Điều kiện để được hưởng hỗ trợ:

- Có từ 20% hoặc từ 30 người lao động trở lên đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc phải ngừng việc từ 1 tháng liên tục trở lên;

- Đã trả trước tối thiểu 50% tiền lương ngừng việc cho người lao động trong khoảng thời gian từ ngày 1/4/2020 đến hết ngày 30/6/2020.

- Đang gặp khó khăn về tài chính, không cân đối đủ nguồn để trả lương ngừng việc cho người lao động, đã sử dụng hết quỹ dự phòng tiền lương để trả lương cho người lao động ngừng việc.

- Không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời điểm ngày 31/12/2019.

Gói hỗ trợ 62.000 tỷ đồng: Nhóm đối tượng được hưởng và thời gian, mức nhận hỗ trợ mà người lao động cần chú ý - Ảnh 3.

Ảnh minh họa.

Quy trình và mức nhận hỗ trợ:

- Chậm nhất ngày 5 hàng tháng, người sử dụng lao động có nhu cầu gửi hồ sơ đề nghị đến UBND cấp huyện nơi có trụ sở hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh hoặc nơi cư trú (đối với hộ kinh doanh, cá nhân).

- Trong 3 ngày làm việc, UBND cấp huyện thẩm định, tổng hợp danh sách trình chủ tịch UBND cấp tỉnh. Trong 2 ngày làm việc, chủ tịch tỉnh sẽ quyết định phê duyệt danh sách, gửi chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội và người sử dụng lao động trong danh sách.

- Nguồn vốn để Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chi cho người sử dụng lao động vay là nguồn vay tái cấp vốn không có tài sản đảm bảo, lãi suất 0%/năm từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

- Đến kỳ hạn trả nợ, nếu người sử dụng lao động vay vốn không trả được nợ thì Ngân hàng Chính sách xã hội chuyển toàn bộ số dư nợ còn lại của khoản vay sang nợ quá hạn và áp dụng lãi suất nợ quá hạn là 12%/năm.

Mức hỗ trợ: Vay lãi suất 0% trả lương. Vay hàng tháng tại Ngân hàng Chính sách xã hội.

HẠ VŨ