Bức tranh về ngành phần mềm Việt Nam
Tóm tắt nội dung
Thị trường và năng lực
- Năm 2021, doanh nghiệp (DN) lớn chiếm 0,3%, DN vừa chiếm 0,85%, DN nhỏ chiếm 6,75%, DN siêu nhỏ chiếm 91,1%.
- Về áp dụng các tiêu chuẩn quản lý công nghệ phần mềm tiên tiến: Đứng đầu khu vực Đông Nam Á về số công ty phần mềm đạt chứng chỉ CMMi.
- Về kỹ năng nguồn nhân lực: Lập trình viên Việt Nam được xếp hạng 29 (theo báo cáo của Skillvalue năm 2019).
- Về năng lực tiến ra toàn cầu: DN Việt Nam đã cung cấp dịch vụ cho các thị trường hàng đầu thế giới, các DN, tập đoàn lớn trên toàn cầu. Việt Nam là đối tác được ưa thích nhất của Nhật Bản từ năm 2009.
- Thị trường: DN Việt Nam chiếm ưu thế tuyệt đối cho thị trường phần mềm, giải pháp quản trị DN nhỏ; các phần mềm ứng dụng đa ngành; phần mềm ứng dụng chuyên ngành; phần mềm ứng dụng cơ bản.
Ưu, nhược, cơ hội và thách thức
- Ngành công nghiệp phần mềm Việt Nam có thương hiệu trên trường quốc tế về gia công phần mềm.
- Đa phần DN phần mềm là nhỏ, siêu nhỏ; có khả năng phản ứng nhanh, có năng lực tiếp thu, ứng dụng công nghệ tiên tiến.
- Nguồn nhân lực ngành công nghiệp phần mềm vẫn hạn chế.
Giải pháp phát triển trong thời gian tới
- Một là hoàn thiện môi trường pháp lý, chính sách: hoàn thiện các quy định cụ thể về ưu đãi đầu tư cho phát triển công nghiệp phần mềm; về xuất bản, kiểm tra xuất/nhập khẩu các sản phẩm phần mềm; về thuế nhập khẩu đối với các sản phẩm phần mềm và dịch vụ của nước ngoài.
- Hai là phát triển nguồn nhân lực: Tăng cường hệ thống đào tạo CNTT ngoài công lập, đẩy mạnh các chương trình đào tạo ngắn hạn.
- Ba là tăng cường nguồn vốn và đầu tư: Thu hút đầu tư xây dựng, nâng cấp các khu CNTT tập trung tại các thành phố lớn; Ưu tiên đầu tư cho các dự án nghiên cứu phát triển, chuyển giao công nghệ.
- Bốn là phát triển thị trường: Xây dựng danh mục các sản phẩm, giải pháp CNTT nội địa để khuyến cáo mua sắm, sử dụng trong các dự án ứng dụng CNTT.
- Năm là hỗ trợ nâng cao năng lực sản xuất, cạnh tranh: Xây dựng chương trình hỗ trợ các DN phần mềm đầu tư áp dụng quy trình quản lý chất lượng theo các chuẩn quốc tế.
Trong bối cảnh dịch COVID-19, nhiều lĩnh vực của nền kinh tế đang suy giảm, lĩnh vực công nghiệp CNTT tiếp tục giữ vững được sự tăng trưởng dù chưa đạt được mức tăng trưởng như các năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp phần mềm vẫn tiếp tục là ngành có tốc độ phát triển cao dẫn đầu và đặc biệt là có đóng góp quan trọng vào sự phát triển, hiện đại hóa của các ngành kinh tế và mọi mặt của đời sống xã hội đất nước.
Giai đoạn 2016 - 2020, ngành công nghiệp phần mềm hằng năm luôn giữ nhịp tăng trưởng cao hai con số (thấp nhất là 10%/năm, cao nhất là 24%/năm). Điểm sáng của ngành là xuất khẩu với tỷ lệ xuất khẩu/tổng doanh thu trung bình là 85%/năm. Các DN phần mềm Việt Nam chiếm lĩnh thị trường trong nước, từng bước chinh phục thị trường thế giới, cung cấp dịch vụ cho các thị trường cao cấp như Mỹ, Nhật, Châu Âu… với nhiều khách hàng là DN, tập đoàn lớn trên thế giới.
Số liệu phát triển ngành công nghiệp phần mềm theo Sách trắng CNTT-TT giai đoạn 2016 - 2020 như sau:
2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | |
---|---|---|---|---|---|
Doanh thu (tỷ USD) Tăng trưởng (%) |
3,038 16,7% |
3,779 24,3% |
4,447 17,6% |
4,932 10,9% |
5,439 10,2% |
Xuất khẩu (tỷ USD) | 2,491 | 3,301 | 3,743 | 4,406 | 4,643 |
Tỷ lệ xuất khẩu/Doanh thu | 80% | 87% | 84% | 89% | 85% |
Doanh nghiệp | 7.433 | 8.883 | 11.496 | 12.423 | 13.544 |
Nhân lực | 97.387 | 112.004 | 127.366 | 143.149 | 149.072 |
Thu nhập bình quân (USD) | 6.849 | 7.570 | 8.578 | 9.642 | 9.419 |
Năm 2021, theo cơ sở dữ liệu công nghiệp Make in Viet Nam do Cục Công nghiệp CNTT&TT quản lý, về cơ cấu DN: DN lớn chiếm 0,3%, DN vừa chiếm 0,85%, DN nhỏ chiếm 6,75%, DN siêu nhỏ chiếm 91,1%; về cơ cấu doanh thu theo các loại hình DN: DN lớn chiếm 58,25% doanh thu, DN nhỏ chiếm 19,92%, DN vừa chiếm 19,19%, DN siêu nhỏ chiếm 2,64%.
Năng lực
Về áp dụng các tiêu chuẩn quản lý công nghệ phần mềm tiên tiến: Việt Nam là nước đứng đầu khu vực Đông Nam Á về số công ty phần mềm đạt chứng chỉ CMMi, vượt trên cả Singapore, Philippines và Malaysia (toàn thế giới chỉ có 377 công ty đạt chứng chỉ CMMI cấp độ 5 trong đó Ấn Độ có 34 công ty). Hiện nay đã có 25 DN phần mềm Việt Nam đạt chứng chỉ CMMi (Capability Maturity Model Integration), trong đó có 5 DN đạt CMMi mức 5 là cấp độ cao nhất về mức độ trưởng thành năng lực công nghệ phần mềm. Ngoài CMMi, các công ty phần mềm vừa và nhỏ áp dụng các quy trình quản lý linh hoạt hơn như Agile/Scrum.
Về kỹ năng nguồn nhân lực: Lập trình viên Việt Nam được xếp hạng 29 (Đại diện duy nhất khu vực Đông Nam Á trong Top 30; theo báo cáo của Skillvalue năm 2019), hạng 23 (Theo báo cáo của HackerRank năm 2016) trên toàn thế giới về kỹ năng dành cho lập trình viên.
Về xếp hạng quốc gia: Việt Nam xếp hạng 6/60 quốc gia về cung cấp dịch vụ số toàn cầu (Chỉ số vị trí dịch vụ số toàn cầu của Kearney năm 2021).
Về khả năng tiếp thu và phát triển sản phẩm dựa trên các công nghệ tiên tiến: Các DN phần mềm Việt Nam đã tiếp thu và phát triển sản phẩm dựa trên các công nghệ mới tiên tiến như trí tuệ nhân tạo (AI), dữ liệu lớn (big data), chuỗi khối (blockchain), IoT, robotics, điện toán đám mây (cloud computing), VR/AR, RPA…
Về năng lực tiến ra toàn cầu: DN Việt Nam đã cung cấp dịch vụ cho các thị trường hàng đầu thế giới, các DN, tập đoàn lớn trên toàn cầu. Một số sản phẩm của DNViệt Nam đã gây tiếng vang trên thị trường thế giới.
Thị trường
Thị trường trong nước
DN nội địa chiếm ưu thế tuyệt đối cho thị trường phần mềm, giải pháp quản trị DN nhỏ; các phần mềm ứng dụng đa ngành; phần mềm ứng dụng chuyên ngành; phần mềm ứng dụng cơ bản. Phần mềm an toàn thông tin, diệt virus, kế toán, trình duyệt đủ sức cạnh tranh với phần mềm ngoại và chiếm lĩnh thị phần đáng kể trong nước.
DN nước ngoài chiếm ưu thế tuyệt đối trong thị trường phần mềm hệ điều hành, trình duyệt, ứng dụng văn phòng (microsoft office, open office, libre office,…), phần mềm quản trị nguồn lực tổng thể DN lớn.
Thị trường nước ngoài
Các thị trường truyền thống lớn nhất bao gồm: Hoa Kỳ, Canada và Nhật Bản. Việt Nam là đối tác được ưa thích nhất của Nhật Bản từ năm 2009. Từ năm 2014 đến nay, Việt Nam là đối tác lớn thứ 2 của Nhật Bản về dịch vụ ủy thác phát triển phần mềm. Các DN Việt Nam đang mở rộng nhanh chóng ra các thị trường mới như Hàn Quốc, Hồng Kông, Australia, Châu Âu. Cũng có những doanh nghiệp hướng tới thị trường Đông Nam Á. Chưa có số liệu thống kê cụ thể cho từng thị trường, tuy vậy các DN và hiệp hội cho rằng nhu cầu về phần mềm của thị trường toàn cầu là rất lớn, rất hứa hẹn cho ngành phần mềm Việt Nam phát triển mạnh hơn nữa trong thời gian tới.
Một số khách hàng lớn tại các khu vực:
- Nhật Bản: Một số khách hàng lớn là Hitachi, Fujitsu, Panasonic, NTT
- Bắc Mỹ: Một số khách hàng lớn Boeing, Qualcomm, UPS, AT&T, NXP Semiconductors.
- Châu Âu: Một số khách hàng lớn Airbus, innogy SE (thuộc RWE)
- ASEAN và khu vực khác: ngân hàng, quản lý văn bản điện tử, thuế
Xu thế và dự báo
Theo Intellectsoft, danh sách các xu hướng ngành công nghiệp phần mềm hàng đầu năm 2022 là 1) Internet của hành vi, 2) Giải pháp dựa trên đám mây, 3) Dữ liệu lớn có độ bảo mật cao, 4) Chuỗi khối (blockchain), 5) Giao hàng liên tục, 6) Thông minh quyết định, 7) Hyperautomation, 8) Phát triển mã thấp.
Theo Gartner, Chi tiêu cho phần mềm trên toàn thế giới luôn có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong tổng chi tiêu cho CNTT, năm 2023 dự kiến khoảng 754 tỷ USD, tăng 11,8% so với năm 2022.
2021 Spending | 2021 Growth (%) | 2022 Spending | 2022 Growth (%) | 2023 Spending | 2023 Growth (%) | |
---|---|---|---|---|---|---|
Data Center Systems | 207.306 | 6,7 | 218.634 | 5,5 | 230.385 | 5,4 |
Software | 614.494 | 15,9 | 674.889 | 9,8 | 754.808 | 11,8 |
Devices | 809.452 | 16,1 | 824.600 | 1,9 | 837.844 | 1,6 |
IT Services | 1.185.103 | 10,6 | 1.265.127 | 6,8 | 1.372.892 | 8,5 |
Communications Services | 1.443.419 | 3,4 | 1.448.396 | 0,3 | 1.477.798 | 2,0 |
Overall IT | 4.259.773 | 9,5 | 4.431.646 | 4,0 | 4.673.728 | 5,5 |
Một xu hướng phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây là phần mềm như dịch vụ (SaaS), theo Gartner, chi tiêu toàn cầu cho SaaS sẽ đạt trên 176 tỷ USD và năm 2023 là trên 208 tỷ USD.
Trong xu thế tất yếu của chuyển đổi số (CĐS), cách mạng công nghiệp (CMCN) 4.0 diễn ra mạnh mẽ, ngành công nghiệp phần mềm tiếp tục có tiềm năng phát triển cao do nhu cầu ngày càng tăng để đáp ứng nhu cầu CĐS, kinh tế số, xã hội số; tiếp tục được sự khuyến khích, hỗ trợ của Chính phủ (ví dụ ưu đãi thuế). Tuy nhiên, đây cũng là thách thức phải vượt qua, nếu DN không nỗ lực đổi mới, sáng tạo, nâng cao tính cạnh tranh để thích nghi sẽ mất cơ hội vàng này.
Ngành công nghiệp phần mềm Việt Nam có thương hiệu trên trường quốc tế về gia công phần mềm (Được các tổ chức uy tín thế giới đánh giá, xếp hạng cao, như A.T. Kearney Global Services Location Index, Eurocham, Tạp chí Forbes, Tholons, Cushman & Wakefield).
Đa phần DN phần mềm là nhỏ, siêu nhỏ, khả năng phản ứng nhanh, có năng lực tiếp thu, ứng dụng công nghệ tiên tiến (như các công nghệ của CMCN 4.0) vào sản phẩm, giải pháp. Nhân lực trẻ, số lượng lập trình viên trẻ tuổi tại Việt Nam chiếm đa số, với 54,76% độ tuổi từ 20 - 29, với 79% ở độ tuổi dưới 35.
Chính phủ hiện cũng đang có những chính sách khuyến khích, hỗ trợ ngành công nghiệp phần mềm như Chính sách ưu đãi thuế thu nhập DN theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.
Tuy nhiên, các DN phần mềm của Việt Nam chủ yếu là gia công phần mềm, ít các DN chủ động sáng tạo, thiết kế các sản phẩm công nghệ cao của người Việt (Make in Vietnam), thiếu các sản phẩm, giải pháp giải quyết các bài toàn lớn, cạnh tranh được với các DN nước ngoài. Các DN phần mềm phần lớn là nhỏ, siêu nhỏ, thiếu các DN lớn tầm cỡ thế giới để dẫn dắt thị trường.
Nguồn nhân lực Việt Nam nói chung và nhân lực ngành công nghiệp phần mềm nói riêng vẫn hạn chế một số điểm yếu cơ bản đó là thiếu đội ngũ lao động chất lượng cao, lành nghề, chuyên sâu, được đào tạo bài bản. Nhân lực Việt Nam còn thiếu các kỹ năng mềm lành nghề, lao động phần mềm còn thiếu kỹ năng ngoại ngữ (tiếng Anh, tiếng Nhật), kỹ năng mềm và tác phong làm việc chưa chuyên nghiệp.
Với mục tiêu đưa Việt Nam trở thành cường quốc phát triển phần mềm, có khả năng cung cấp các sản phẩm, giải pháp phần mềm chiếm lĩnh thị trường trong nước, đặc biệt trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội quan trọng, lĩnh vực an ninh - quốc phòng của quốc gia và có tính cạnh tranh trên thị trường quốc tế, cần thực hiện các giải pháp sau:
Một là, hoàn thiện môi trường pháp lý, các cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển ngành công nghiệp phần mềm: Cần tiếp tục phối hợp xây dựng, ban hành các quy định cụ thể về đặc biệt ưu đãi đầu tư cho phát triển công nghiệp phần mềm; Xây dựng và ban hành quy định phù hợp về xuất bản, kiểm tra xuất khẩu, nhập khẩu các sản phẩm phần mềm; quy định về thuế nhập khẩu đối với các sản phẩm phần mềm và dịch vụ của nước ngoài phù hợp với lộ trình và cam kết hội nhập quốc tế của Việt Nam; Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thống kê về công nghiệp phần mềm theo hệ thống phân ngành kinh tế quốc dân
Đồng thời, củng cố và tăng cường năng lực hoạt động và lực lượng cho cơ quan quản lý nhà nước về công nghiệp phần mềm; Xây dựng và triển khai chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) trong lĩnh vực phần mềm cho đội ngũ cán bộ tư pháp, cán bộ tư vấn pháp lý; đẩy mạnh việc đào tạo, tổ chức hội thảo, tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật về SHTT trong lĩnh vực phần mềm của tổ chức, cơ quan, DN và người dân.
Hai là, cần có giải pháp đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực cho ngành công nghiệp phần mềm Việt Nam: Tăng số lượng, nâng cao chất lượng đào tạo công nghệ thông tin (CNTT) trong hệ thống các trường công lập; Tăng cường hệ thống đào tạo CNTT ngoài công lập, đẩy mạnh các chương trình đào tạo ngắn hạn về công nghiệp phần mềm;
Đồng thời, dự báo nhu cầu lao động; xây dựng cẩm nang nghề CNTT; cập nhật các yêu cầu công việc CNTTvà truyền thông tại các DN để đảm bảo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu thị trường; Khuyến khích áp dụng chuẩn đầu ra để sinh viên có kiến thức, kỹ năng đáp ứng yêu cầu ngành nghề; Xây dựng các chương trình đưa sinh viên đi thực tập tại các DN CNTT và truyền thông.
Ba là, cần có giải pháp tăng cường nguồn vốn và đầu tư cho ngành công nghiệp phần mềm: Tập trung đầu tư và thu hút đầu tư xây dựng, nâng cấp phát triển các khu công nghệ thông tin tập trung tại các thành phố lớn, nơi có nhiều trường đại học, cao đẳng về CNTT; Ưu tiên đầu tư cho các dự án nghiên cứu phát triển, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực phần mềm và dịch vụ; Khuyến khích các DN đầu tư nghiên cứu phát triển sản phẩm và thị trường; Ưu tiên cho các DN phần mềm hoạt động hiệu quả được vay vốn tín chấp; hỗ trợ các DN phần mềm.
Bốn là, cần có giải pháp phát triển thị trường CNTT trong nước: Tiến hành các cuộc điều tra, khảo sát thu thập thông tin về DN, sản phẩm, thị trường ứng dụng CNTT trong nước và công khai lên cổng thông tin công nghiệp phần mềm, đặc biệt là thông tin về các dự án ứng dụng CNTT trong các cơ quan, tổ chức, DN nhà nước; Tổ chức điều tra, khảo sát, đánh giá và xây dựng danh mục các sản phẩm, giải pháp CNTT nội địa để khuyến cáo mua sắm, sử dụng trong các dự án ứng dụng CNTT ở Việt Nam.
Đồng thời, cần ban hành quy định các cơ quan, bộ ngành trung ương cũng như các cơ quan, sở, ngành địa phương và các DN nhà nước phải cung cấp đầy đủ thông tin về các chương trình, dự án CNTT của mình để đưa lên cổng thông tin ngành công nghiệp phần mềm.
Năm là, cần có giải pháp hỗ trợ nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh, khả năng cạnh tranh của các DN phần mềm: Xây dựng chương trình hỗ trợ các DN phần mềm đầu tư áp dụng quy trình quản lý chất lượng theo các chuẩn quốc tế và ưu tiên các DN này khi tham gia đấu thầu các dự án CNTTcủa các cơ quan, DN nhà nước. Nghiên cứu, phát triển các chuẩn, các quy trình công nghiệp phần mềm Việt Nam theo chuẩn quốc tế và hỗ trợ các DN triển khai áp dụng./.