Mức giảm giá cước dịch vụ bưu chính không vượt quá 50% giá cước gần nhất
Chuyển động ICT - Ngày đăng : 21:40, 13/04/2022
Theo đó, Nghị định bổ sung Điều 15đ về khuyến mại trong cung ứng dịch vụ bưu chính (DVBC).
Cụ thể, việc khuyến mại trong cung ứng DVBC được thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại.
Mức giảm giá cước tối đa đối với DVBC được khuyến mại bằng hình thức giảm giá không được vượt quá 50% giá cước gần nhất đã công khai, thông báo theo quy định.
Nghị định cũng bổ sung Điều 15c công khai giá cước DVBC.
Cụ thể, đối tượng thực hiện gồm: Doanh nghiệp (DN) cung ứng DVBC; đại lý cung ứng DVBC có quyền quyết định, điều chỉnh giá cước DVBC.
Nội dung công khai: Giá cước DVBC bằng đồng Việt Nam, đã gồm các loại thuế, phụ phí của dịch vụ; thông tin liên quan khác (nếu có). Thời điểm công khai kể từ thời điểm DN, tổ chức cung ứng dịch vụ.
Hình thức công khai: Dưới một hoặc một số hình thức như niêm yết tại điểm phục vụ, thông báo bằng văn bản, đăng tải trên trang thông tin điện tử hoặc các hình thức khác để thuận tiện cho việc quan sát, nhận biết của mọi tổ chức, cá nhân.
Giá cước DVBC được công khai phải thống nhất với giá cước mà DN, tổ chức đã thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính.
Nghị định cũng bổ sung Điều 15b thông tin về DVBC, về người gửi, người nhận và liên quan đến bưu gửi.
Cụ thể, trước khi cung ứng DVBC, DN có trách nhiệm cung cấp cho người sử dụng dịch vụ bằng một hoặc một số hình thức (như niêm yết tại điểm phục vụ, thông báo bằng văn bản, đăng tải trên trang thông tin điện tử hoặc các hình thức khác) các thông tin sau đây: Loại dịch vụ; chất lượng dịch vụ; giá cước dịch vụ; nguyên tắc bồi thường thiệt hại; mức bồi thường thiệt hại; quyền và nghĩa vụ của DN cung ứng DVBC; quyền và nghĩa vụ của người sử dụng DVBC; những thông tin liên quan khác.
Trước khi sử dụng DVBC, người gửi có trách nhiệm cung cấp cho DN cung ứng dịch vụ bưu chính thông tin về người gửi, người nhận, thông tin liên quan đến bưu gửi và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của các thông tin đã cung cấp, cụ thể như sau:
Thông tin về người gửi, người nhận, gồm: Họ và tên, địa chỉ và số điện thoại (nếu có); thông tin liên quan đến bưu gửi, gồm: Nội dung gói, kiện hàng hóa.
Trường hợp hàng hóa phải có các giấy tờ đi kèm khi vận chuyển theo quy định của pháp luật, người gửi có trách nhiệm cung cấp bản chính hoặc bản sao hóa đơn, chứng từ, giấy phép chuyên ngành, giấy chứng nhận hoặc giấy tờ khác có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền.
Thông tin về thời gian, địa điểm chấp nhận bưu gửi bằng một trong các hình thức: Đóng dấu ngày, viết tay, in, dán nhãn hoặc thông tin dưới dạng dữ liệu điện tử.
DN cung ứng DVBC có trách nhiệm lưu trữ thông tin về người gửi, người nhận và thông tin liên quan đến bưu gửi tối thiểu 1 năm kể từ ngày được cung cấp.
Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành (01/6/2022), Thông tư số 02/2012/TT-BTTTT ngày 15/3/2012 của Bộ trưởng Bộ TT&TT quy định chi tiết về cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính hết hiệu lực./.