Ban hành quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số

Chính phủ số - Ngày đăng : 09:51, 02/10/2018

Tất cả các cơ quan, tổ chức và chức danh nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu đều có quyền được cấp chứng thư số có giá trị như quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này.

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 130/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số (CKS) và dịch vụ chứng thực (CKS).

Chứng thư số do Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực CKS quốc gia, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực CKS công cộng, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực CKS chuyên dùng Chính phủ, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực CKS chuyên dùng của cơ quan, tổ chức cấp phải bao gồm các nội dung: Tên của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực CKS; tên của thuê bao; số hiệu chứng thư số; thời hạn có hiệu lực của chứng thư số; khóa công khai của thuê bao; CKS của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực CKS; các hạn chế về mục đích, phạm vi sử dụng của chứng thư số...

Tất cả các cơ quan, tổ chức và chức danh nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu đều có quyền được cấp chứng thư số có giá trị như quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này.

Ảnh minh họa

Chứng thư số cấp cho chức danh nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức phải nêu rõ chức danh và tên cơ quan, tổ chức của người đó.

CKS của đối tượng được cấp chứng thư số theo quy định trên chỉ được sử dụng để thực hiện các giao dịch theo đúng thẩm quyền của cơ quan, tổ chức và chức danh được cấp chứng thư số.

Về giá trị pháp lý của CKS, Nghị định quy định, trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bằng CKS và CKS đó được đảm bảo an toàn theo quy định.

Về điều kiện đảm bảo an toàn cho CKS, Nghị định nêu rõ, CKS được xem là chữ ký điện tử an toàn khi đáp ứng các điều kiện sau: CKS được tạo ra trong thời gian chứng thư số có hiệu lực và kiểm tra được bằng khoá công khai ghi trên chứng thư số đó; CKS được tạo ra bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai ghi trên chứng thư số; khóa bí mật chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký tại thời điểm ký.

CKS được tạo ra bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai ghi trên chứng thư số do một trong các tổ chức sau: Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực CKS quốc gia; Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực CKS số chuyên dùng Chính phủ; Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực CKS công cộng; Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực CKS chuyên dùng của các cơ quan, tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng được quy định tại Điều 40 của Nghị định này.

Nghị định quy định rõ, CKS và chứng thư số nước ngoài được cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam có giá trị pháp lý và hiệu lực như CKS và chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực CKS công cộng của Việt Nam cấp.

Điều kiện sử dụng chứng thư số nước ngoài là: 1- Chứng thư số còn hiệu lực sử dụng; 2- Được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam hoặc chấp nhận trong giao dịch quốc tế. Trường hợp sử dụng chứng thư số nước ngoài cho máy chủ và phần mềm không cần giấy phép.

PV