Cơ sở dữ liệu quan hệ là gì?
Điểm tin - Ngày đăng : 16:19, 23/08/2018
Cơ sở dữ liệu quan hệ được tìm thấy trong nhiều tổ chức, được sử dụng như một cách để lưu trữ dữ liệu và mối quan hệ giữa các điểm dữ liệu khác nhau. Về bản chất, nó là một tập hợp các bảng mà dữ liệu có thể được truy cập từ đó hoặc được tái tạo lại trong vô số cách mà không phải sắp xếp lại các bảng cơ sở dữ liệu.
Cơ sở dữ liệu quan hệ dựa trên mô hình dữ liệu quan hệ. Trong mô hình này, dữ liệu được tổ chức thành một hoặc nhiều bảng (hoặc "quan hệ") có các cột và hàng. Mỗi hàng được xác định bằng cách sử dụng một khóa duy nhất.
Những hàng này được gọi là bản ghi hoặc bộ dữ liệu. Các cột được gọi là các thuộc tính. Mỗi bảng/quan hệ biểu thị một "loại thực thể" (chẳng hạn như sản phẩm hoặc cá nhân). Các hàng biểu thị một cá thể của một loại thực thể (ô tô hoặc John). Các cột biểu thị các thuộc tính được gán cho cá thể đó (ví dụ như giá hoặc địa chỉ).
Các cơ sở dữ liệu quan hệ phổ biến bao gồm Microsoft SQL Server, Oracle Database, MySQL và IBM DB2. Ngoài ra còn có các cơ sở dữ liệu quan hệ dựa trên đám mây như Dịch vụ cơ sở dữ liệu quan hệ của Amazon (RDS), Google Cloud SQL, IBM DB2, Cơ sở dữ liệu Microsoft Azure SQL và Dịch vụ đám mây cơ sở dữ liệu Oracle.
Các ràng buộc trong mô hình quan hệ
Các ràng buộc là các điều kiện phải giữ trên tất cả các trạng thái quan hệ hợp lệ. Có ba loại ràng buộc chính trong mô hình quan hệ: Ràng buộc khóa, ràng buộc miền và ràng buộc toàn vẹn.
Ràng buộc khóa là rằng buộc phải có ít nhất một tập hợp con nhỏ nhất của các thuộc tính trong quan hệ để xác định một bộ dữ liệu duy nhất; một thuộc tính khóa không thể có giá trị NULL. Ràng buộc khóa còn được gọi là ràng buộc thực thể.
Ràng buộc tên miền giới hạn phạm vi giá trị miền của một thuộc tính. Nó còn xác định tính cá nhân và liệu một thuộc tính có thể có một giá trị null hay không. Hơn nữa, nó còn có thể chỉ định một giá trị mặc định cho một thuộc tính khi không có giá trị nào được cung cấp.
Ràng buộc toàn vẹn quy định mối quan hệ bảng phải luôn luôn nhất quán. Bất kỳ thay đổi trường khóa chính nào phải được áp dụng cho tất cả các khoá ngoại.
Lịch sử ngắn gọn về cơ sở dữ liệu quan hệ
Khái niệm cơ sở dữ liệu quan hệ lần đầu tiên được nhà khoa học máy tính người Anh E. F. Codd đề xuất vào năm 1970. Ông đã phát minh ra mô hình quan hệ để quản lý cơ sở dữ liệu và cơ sở lý thuyết cho cơ sở dữ liệu quan hệ cùng với hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ khi làm việc cho IBM.
Codd cũng đã định nghĩa 12 quy tắc cấu thành một cơ sở dữ liệu quan hệ cũng như mười hai luật về xử lý phân tích trực tuyến (một thuật ngữ chính ông đặt ra).
Ưu điểm và nhược điểm của cơ sở dữ liệu quan hệ
Cơ sở dữ liệu quan hệ có một số ưu điểm so với cơ sở dữ liệu truyền thống.
- Tính toàn vẹn dữ liệu - người dùng chỉ cần thay đổi dữ liệu một trong các bảng và sau đó nó sẽ tự cập nhật
- Dư thừa dữ liệu - một cơ sở dữ liệu quan hệ sẽ đảm bảo không có thuộc tính nào được lặp lại.
- Tính nhất quán - một thuộc tính không thể được lưu trữ dưới định dạng khác trong một tập tin khác.
Tuy nhiên, điều quan trọng cần nhớ là cơ sở dữ liệu quan hệ có thể chậm và không thể mở rộng quá nhiều được.