Giải pháp xây dựng hệ thống cung cấp dịch vụ OTT (P2)

Diễn đàn - Ngày đăng : 20:50, 03/11/2015

OTT sẽ là xu hướng ứng dụng truyền hình trong thời gian sắp tới, sẽ làm thay đổi thói quen sử dụng truyền hình của người dùng.

Mô hình hệ thống OTT rút gọn

Như đã mô tả bên trên, so với hệ thống IPTV, hệ thống OTT cần được bổ sung 03 server có vai trò đóng gói và định dạng dữ liệu tương thích với các thiết bị đầu cuối của khách hàng khác nhau. Thông thường, để chuyên biệt hóa vai trò và chức năng thì 03 server trên nên là độc lập riêng rẽ. Trong thực tế triển khai khi áp dụng mô hình Backup 1-1 sẽ cần 06 server (03 server chạy, 03 server standby).

Tuy nhiên, nếu muốn đơn giản hóa việc triển khai và tiết kiệm chi phí có thể gộp 03 server trên thành một server duy nhất. Điều này có nghĩa, các bộ live/ offline packager streamer được cài đặt như một module phần mềm trên server.

Vì vậy, khi áp dụng mô hình Backup 1-1, ta chỉ cần triển khai 02 server thay vì 06 server, sẽ giúp tiết kiệm đáng kể chi phí phần cứng và điện năng tiêu thụ trong quá trình vận hành.

MỘT SỐ ỨNG DỤNG OTT

OTT có nhiều ứng dụng trong truyền hình, tuy nhiên trong phần này chúng tôi giới thiệu những ứng dụng trên mô hình Live2File có thể làm thay đổi thói quen sử dụng truyền hình của người dùng so với trước đây.

Mô hình Live2fìle

Mô hình Live2file được mô tả trong Hình 10.

Trong mô hình này, server trong hệ thống OTT sẽ chứa một bộ đệm (buffer) đủ lớn để chuyển đổi dữ liệu các chương trình trực tiếp (VTV1, VTV2...) thành các file video được lưu trữ trong hệ thống. Điều này cho phép bạn dễ dàng xem lại bất kỳ chương trình truyền hình nào đã phát trước đó mà không cần phải chờ Đài truyền hình phát lại. Giả sử có trận bóng đá hấp dẫn lúc 15h trên VTV3, nhưng đó lại là thời gian trong giờ làm việc không xem được, tuy nhiên hệ thống OTT đã lưu nó như một file trong bộ đệm và người dùng có thể xem lại bất kỳ lúc nào sau khi hết giờ làm việc. Dịch vụ này được  gọi là Catch-up.

Cũng dựa trên mô hình Live2File, ứng dụng dạng timeshift như: tạm dừng (pause), xem trước (start over)... có thể dễ dàng triển khai đối với các kênh VTV1, VTV2...

Truyền hình theo yêu cầu

Việc xem các bộ phim theo yêu cầu sử dụng PC, Laptop với kết nối Internet đã không còn xa lạ gì với người dùng. Tuy nhiên, thực hiện việc này trên truyền hình lại khá mới mẻ ở Việt Nam. Với mô hình hệ thống OTT như trên có thể dễ dàng triển khai dịch vụ này.

HỆ THỐNG OTT THƯƠNG MẠI HOÀN CHỈNH

Ngoài những thành phần chính, một hệ thống OTT thương mại hoàn chỉnh cần bổ sung thêm các thành phần sau (Hình 14):

-Phần mềm điều khiển, giám sát: giúp đỡ người vận hành dễ dàng giám sát và điều khiển hệ thống.

- Phần mềm bảo mật nội dung (DRM): giúp xác thực và bảo vệ các nội dung OTT khỏi sự truy cập không bản quyền từ bên ngoài.

-Phần mềm giám sát và quản lý khách hàng: giúp xác thực người dùng, quản lý tài khoản truy cập, phân tích thói quen và nhu cầu người dùng.

-Hệ thống tính cước: kiểm tra, xác thực và tính chi phí của người dùng hàng tháng hoặc trên mỗi nội dung truy cập.

KẾT LUẬN

OTT sẽ là xu hướng ứng dụng truyền hình trong thời gian sắp tới, sẽ làm thay đổi thói quen sử dụng truyền hình của người dùng. Một cơ hội mới đối với các Đài truyền hình trong việc cung cấp nội dung nhưng cũng là thách thức đối với bài toán kinh doanh và mô hình chuyển đổi hệ thống để đáp ứng việc cung cấp ứng dung, dịch vụ OTT. Mô hình giải pháp trong bài báo này có tính tham khảo đối với các đơn vị đang có kế hoạch xây dựng một hệ thống cung cấp dịch vụ OTT.

Tài liệu tham khảo

[1].ANEVIA, http://www.anevia-group.com. kburn@anevia.com.
[2].Wikipedia,http://en.wikipedia.org/wiki/Over-the-top_ content.
[3].SILVANO GAI, Content Delivery Network, Terena 2000, Cisco System, USA.
[4].SmartLab, OTT Solution

Đinh Văn Phong