AGNER KRARUP ERLANG - Cuộc đời và sự nghiệp
Tin tức - Ngày đăng : 20:44, 03/11/2015
CUỘC ĐỜI CỦA AGNER KRARUP ERLANG
Agner Krarup Erlang sinh ngày 1/1/1878 tại Lonborg và mất ngày 3/2/1929 tại Copenhagen, Đan Mạch, thọ 51 tuổi. Thân phụ ông là hiệu trưởng một trường trung học. Năm 14 tuổi, ông đã qua một kỳ sát hạch của trường Đại học Tổng hợp Copenhagen và đạt điểm xuất sắc nhưng ông không được xét nhập học vì lý do ít tuổi hơn mức tuổi thấp nhất theo qui định. Sau khi không được nhập học, ông đã đi dạy học tại trường do thân phụ ông làm hiệu trưởng.
Năm 1896, ông lại thi vào trường Đại học Copenhagen. Một lần nữa, ông đạt được điểm xuất sắc và được nhận học bổng của trường Đại học. Ông theo học chuyên ngành toán và tham gia nghiên cứu thêm thiên văn, vật lý và hoá học. Năm 1901, Erlang tốt nghiệp cử nhân và là giảng viên của một vài trường đại học. Sau khi ra trường, ông vẫn đam mê nghiên cứu toán học và nhận được giải thưởng về một bài báo do trường Đại học Copenhagen trao tặng.
Ông là nhà toán học, nhà thống kê học và nhà kỹ thuật, đồng thời là người sáng lập ra lý thuyết lưu lượng và lý thuyết xếp hàng. Agner Krarup Erlang đã sáng tạo ra trường phái phân tích mạng điện thoại. Tác phẩm đầu tiên của Erlang là xem xét việc sử dụng các trung kế tổng đài điện thoại nội hạt trong một cộng đồng nhỏ để hiểu được các yêu cầu về lý thuyết hoạt động hiệu quả của mạng điện thoại, từ đó dẫn đến việc sáng tạo ra công thức Erlang. Đây là yếu tố cơ bản đặt nền móng cho nghiên cứu các mạng viễn thông ngày nay.
Ông là thành viên của Hội Toán học Đan Mạch TBMI, kỹ sư trưởng Công ty Điện thoại Copenhagen, một chi nhánh của Công ty điện thoại Bell quốc tế. Từ năm 1908, Erlang làm việc cho Công ty CTC Copenhagen suốt 20 năm sau đó cho đến khi qua đời. Ngoài ra, ông còn là cộng tác viên của Viện kỹ thuật điện Anh Quốc.
CÁC CÔNG TRÌNH CỦA AGNER KRARUP ERLANG
Trong khi làm việc cho Công ty CTC, Erlang đã giới thiệu các vấn đề có tính kinh điển về xác định số lượng kênh dịch vụ thoại cần cung cấp của tổng đài điện thoại. Ông tiến tới việc tính toán, xác định số kênh điện thoại cần thiết để đáp ứng dung lượng cuộc gọi, tiếp đó, tính dung lượng tổng đài điện thoại, số điện thoại viên và bàn nối dây chuyển cuộc gọi bằng cách cắm phich.
Là thiếu sót nếu không đề cập đến đóng góp của Erlang trong việc đo lường và xác định khoảng cách các hố cáp trên các tuyến cáp chính trong thành phố. Ông còn là chuyên gia về tính toán các bảng số của các hàm toán học, đặc biệt là bảng logarit. Ông đã phân loại các phương pháp tính toán mới cho các dạng bảng toán học. Ông đã bỏ ra một số năm để nghiên cứu lý thuyết lưu lượng điện thoại. Các tác phẩm tiêu biểu của ông phải kể đến:
-Năm 1909: "Lý thuyết xác suất và các cuộc gọi thoại" - tác phẩm đã chứng minh "Phân bố Poisson áp dụng lưu lượng ngẫu nhiên của các cuộc gọi thoại“.
-Năm 1917: "Giải pháp cho các vấn đề về lý thuyết xác suất của các tổng đài điện thoại tự động" - tác phẩm nêu lên các công thức kinh điển tính toán tổn thất cuộc gọi và thời gian chờ (cuộc gọi thoại).
Các tác phẩm và các bài báo tiêu biểu của ông đã được dịch sang các thứ tiếng Nga, Anh, Pháp, Đức, Hoa... Các bài báo của Erlang được viết hết sức ngắn gọn, cô đọng và có thể rất khó hiểu nếu không có những kiến thức cơ bản về lĩnh vực lưu lượng điện thoại - một nhà nghiên cứu trong Phòng thí nghiệm điện thoại Bell đã phát biểu như vậy khi nghiên cứu các tác phẩm của ông.
Cơ quan điện thoại Anh quốc đã sử dụng các côngthức Erlang như là các công thức cơ bản để tính toán các phương tiện và các kênh trong tổng đài điện thoại.
Đơn vị đo lường, lý thuyết phân bố thống kê và ngôn ngữ lập trình được liệt kê dưới đây đã vinh danh tên tuổi Agner Krarup Erlang, một nhà khoa học xuất sắc trong lĩnh vực lưu lượng điện thoại:
-Erlang - Đơn vị đo lưu lượng truyền thông.
-Lý thuyết Phân bố Erlang - Phân bố xác suất thống kê.
-Lý thuyết Xếp hàng.
-Kỹ thuật lưu lượng viễn thông.
-Ngôn ngữ lập trình Erlang - được Ericsson nghiên cứu phát triển cho các hệ thống rộng lớn với trường thời gian thực được ứng dụng trong kỹ thuật.
Đỗ Kim Bằng (Tổng hợp từ Internet)
Tài liệu tham khảo
[1].System spectral efficiency (discussing cellular network capacity in Erlang/MHz/cell).
[2].Erlang distribution.
[3].Poisson distribution.
[4].Teletraffic engineering.
[5].Erlang programming language.
[6].Queueing theory.