Đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ số trong hệ thống tổ chức Đảng Khối các cơ quan Trung ương

Chuyển đổi số - Ngày đăng : 14:41, 19/06/2023

Chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ số vào hoạt động công tác Đảng là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược quan trọng.
Chuyển đổi số

Đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ số trong hệ thống tổ chức Đảng Khối các cơ quan Trung ương

Đinh Xuân Tùng - Ủy viên Ban Thường vụ, Chánh Văn phòng Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương 19/06/2023 14:41

    Tóm tắt:
    - Chuyển đổi số (CĐS) và ứng dụng công nghệ số vào hoạt động công tác Đảng là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược quan trọng;
    - Thực hiện CĐS, ứng dụng công nghệ số vào hoạt động công tác Đảng một cách toàn diện;
    - Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu về CĐS và ứng dụng công nghệ số vào hoạt động công tác Đảng:
    + Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên;
    + Phát triển hạ tầng số, dữ liệu số, ứng dụng số, đảm bảo an toàn an ninh thông tin;
    + Hoàn thiện cơ chế, chính sách;
    + Bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực.
    + Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát.

    Mở đầu

    Những năm qua, các tổ chức Đảng trong Khối các cơ quan Trung ương đã có nhiều nỗ lực thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong công tác chỉ đạo, điều hành, thay đổi lề lối làm việc, tổ chức hoạt động, cơ chế phối hợp, giám sát, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cấp ủy các cấp. Chương trình hành động số 07-CTr/ĐUK, ngày 29/4/2021 của Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương (ĐUK) thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đề ra nhiệm vụ xây dựng “Đề án chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ số, xây dựng nền tảng dùng chung trong Đảng bộ Khối các cơ quan Trung ương, giai đoạn 2021 - 2025” và ban hành Nghị quyết chuyên đề của Ban Chấp hành Đảng bộ Khối (ĐBK) khóa XIII về “Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trực thuộc Đảng bộ Khối các cơ quan Trung ương trong việc  và ứng dụng công nghệ số trong các hoạt động công tác Đảng”.

    Bên cạnh các kết quả đã đạt được, hiện nay, tiến trình CĐS tại các tổ chức đảng Khối các cơ quan Trung ương còn chậm, thiếu đồng bộ, chưa được quy hoạch bài bản và có hệ thống, chưa có định hướng thúc đẩy quá trình CĐS.

    Với vị trí, chức năng của ĐUK các cơ quan Trung ương là cấp uỷ trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, thường xuyên của Bộ Chính trị và Ban Bí thư, việc xây dựng Đề án và Nghị quyết về CĐS là nội dung tổng thể, toàn diện nhằm ứng dụng công nghệ số và dữ liệu số một cách sâu rộng trong hoạt động của ĐBK, đây là nhiệm vụ cấp bách, là cơ sở để giải quyết những tồn tại, hạn chế, nâng cao tính hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động của ĐUK và các Đảng uỷ trực thuộc trong thời kỳ mới.

    CĐS trong các tổ chức Đảng Khối các cơ quan Trung ương là quá trình đổi mới toàn diện, tổng thể về cách thức tổ chức, chỉ đạo điều hành, cơ chế phối hợp và tác nghiệp chuyên môn dựa trên dữ liệu số, sử dụng công nghệ số.

    Hiện trạng và những vấn đề đặt ra

    Cho đến nay, hầu hết các tổ chức Đảng trong ĐBK đều đã có mức độ quan tâm nhất định và mong muốn triển khai ứng dụng CNTT trong thực hiện nhiệm vụ chính trị và trong ứng dụng hỗ trợ công tác xây dựng Đảng. Đã đạt được những kết quả nhất định trong việc triển khai các hệ thống thông tin, các phần mềm ứng dụng, hệ thống quản lý văn bản, hạ tầng kết nối, thiết bị công nghệ, hệ thống hội nghị trực tuyến và bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.

    Tuy nhiên, nhận thức về chuyển đổi số còn chậm, chưa thống nhất, chưa được quan tâm đúng mức và chưa đồng đều giữa các cơ quan, đơn vị. Các hệ thống được đầu tư từ lâu, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị chưa đồng bộ, lạc hậu, chưa đáp ứng được nhu cầu triển khai các ứng dụng mới. Việc tiếp cận nghiên cứu, tìm hiểu để ứng dụng vào thực tế những công nghệ mới của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 còn khó khăn. Chưa có nguồn nhân lực CNTT chất lượng cao, ảnh hưởng đến việc quản lý, vận hành, nâng cấp, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin; đầu tư cho CĐS chưa đáp ứng yêu cầu phát triển.

    Từ kết quả khảo sát thực tế, có thể thấy rằng nhu cầu CĐS trong các tổ chức Đảng Khối các cơ quan Trung ương là rất cấp thiết.

    997_img_9181.jpeg
    Cán bộ Đảng ủy Khối Các cơ quan tỉnh Vĩnh Phúc ứng dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành trên mạng Internet. Ảnh: baovinhphuc)

    Quan điểm và mục tiêu

    Về quan điểm, trước hết cần xác định rõ CĐS và ứng dụng công nghệ số vào hoạt động công tác Đảng là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược quan trọng, là trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức Đảng, trước hết là bí thư cấp ủy, người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Tận dụng kịp thời, hiệu quả ứng dụng công nghệ số vào hoạt động công tác Đảng để nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các cấp ủy, tổ chức Đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên; góp phần đổi mới phương thức quản lý, điều hành hoạt động công tác đảng, bảo đảm an ninh, an toàn. Phát huy tối đa các nguồn lực, con người, cơ sở vật chất, kỹ thuật, tài chính, cơ chế, chính sách trong triển khai thực hiện.

    Về mục tiêu, thực hiện CĐS, ứng dụng công nghệ số vào hoạt động công tác Đảng một cách toàn diện. Lãnh đạo, điều hành dựa trên số hóa dữ liệu, từng bước hình thành hệ sinh thái số trong toàn ĐBK nhằm thúc đẩy toàn diện công tác Đảng, nâng cao khả năng tích hợp, tập trung trí tuệ, đổi mới, sáng tạo trong ĐBK. Sử dụng phân tích dữ liệu để quản lý, kiểm tra, giám sát, đồng thời hỗ trợ cho công tác xây dựng Đảng ở các tổ chức đảng trực thuộc, không ngừng nâng cao tính khoa học, hiệu quả trong công tác xây dựng Đảng của các cấp ủy, tổ chức Đảng.

    Thực hiện CĐS trong đổi mới phương thức chỉ đạo, lãnh đạo của cấp ủy; trong tuyên truyền, nghiên cứu, học tập, quán triệt nghị quyết; công tác quản lý đảng viên; sinh hoạt cấp ủy, chi bộ. Phấn đấu 90% văn bản, tài liệu thực hiện trên môi trường số. 100% các Đảng ủy trực thuộc có cổng thông tin điện tử tích hợp với các hệ thống thông tin, phần mềm nền tảng trong hoạt động công tác Đảng. Triển khai hệ thống thông tin dùng chung và phần mềm chuyên ngành công tác xây dựng Đảng đến 100% cấp ủy trực thuộc theo Chương trình ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan đảng giai đoạn 2021 - 2025.

    CĐS chỉ có thể thành công khi mà từng cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức tích cực tham gia và thụ hưởng các lợi ích mà CĐS mang lại. Đồng thời, với CĐS, các sản phẩm, giải pháp sẽ được tìm ra, phát triển, thúc đẩy mở rộng và áp dụng rộng rãi.

    mo-hinh-kien-truc-tong-the-cds-co-quan-dang.png
    Mô hình kiến trúc tổng thể chuyển đổi số trong hệ thống tổ chức Đảng Khối các cơ quan Trung ương

    Các thành phần chủ yếu trong mô hình kiến trúc tổng thể CĐS bao gồm:

    (i) Đối tượng tham gia:

    Cấp ủy viên các cấp, lãnh đạo các ban tham mưu, giúp việc cấp ủy và toàn thể cán bộ, đảng viên trong các tổ chức Đảng

    (ii) Kênh giao tiếp:

    Việc giao tiếp giữa các đối tượng tham gia với các hệ thống trong mô hình CĐS tại ĐBK được thực hiện qua các kênh giao tiếp bằng nhiều hình thức

    (iii) Nghiệp vụ:

    Lớp này phản ánh các nhóm: Nghiệp vụ công tác Đảng; nghiệp vụ theo chức năng nhiệm vụ và hoạt động nội bộ; nghiệp vụ quản trị thông minh, phân tích, báo cáo; quản lý, giám sát hệ thống; nghiệp vụ tương tác, giao tiếp điện tử.

    (iv) Ứng dụng:

    Các ứng dụng nền tảng số là công cụ giúp đổi mới căn bản, toàn diện mô hình, phương thức hoạt động quản lý và điều hành, phương thức trao đổi, chia sẻ thông tin trong nội bộ và với bên ngoài của ĐUK và các Đảng ủy trực thuộc. Dự kiến các ứng dụng phục vụ chuyển đổi số tại ĐUK bao gồm: Nhóm ứng dụng nghiệp vụ và hoạt động nội bộ; Nhóm ứng dụng quản trị thông minh; Nhóm ứng dụng tương tác, giao tiếp điện tử; Hệ thống tích hợp, chia sẻ dữ liệu ĐUK.

    (v) Dữ liệu:

    Thực hiện CĐS toàn diện phải dựa trên nền tảng dữ liệu.

    - Kiến trúc dữ liệu mức ngữ cảnh theo Kiến trúc tổng thể CNTT và truyền thông thống nhất trong các cơ quan Đảng.

    - CSDL các hệ thống thông tin của ĐUK bao gồm cả dữ liệu có cấu trúc và phi cấu trúc, được bố trí theo mô hình 3 mức: (1) Mức dữ liệu nền tảng bao gồm CSDL nền tảng tích hợp, chia sẻ; CSDL người dùng (LDAP); danh mục dùng chung; CSDL văn bản quy định của Đảng, văn bản quy phạm pháp luật. (2) Mức dữ liệu dùng chung bao gồm CSDL cổng/trang thông tin điện tử; CSDL văn bản điện tử; CSDL thư viện điện tử; CSDL văn kiện của Đảng; CSDL báo cáo, dữ liệu phân tích; CSDL các ứng dụng khác. (3) Mức dữ liệu cho từng lĩnh vực chuyên ngành bao gồm CSDL tổ chức xây dựng Đảng; CSDL văn phòng cấp ủy; CSDL kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật Đảng; CSDL dân vận; CSDL tuyên giáo.

    (vi) Nền tảng công nghệ:

    Bao gồm các công nghệ, giải pháp thu thập, quản lý, xử lý, lưu trữ dữ liệu; phân tích dữ liệu. Các công nghệ hiện đại như dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo sẽ được áp dụng để giúp tự động hóa, tối ưu hóa việc tổ chức, phân loại và khai thác dữ liệu theo nhu cầu nghiệp vụ.

    (vii) Kho dữ liệu tập trung dùng chung:

    Phục vụ cho tổng hợp dữ liệu, tra cứu dữ liệu. Có khả năng tích hợp với các nguồn dữ liệu hiện có, chuyển đổi giữa các hệ thống CSDL, làm sạch, kiểm tra xác minh dữ liệu, củng cố, đưa vào CSDL chuyên ngành, chuyển theo cấu trúc, lưu trữ tập trung, xếp loại và lập danh mục.

    (viii) Hạ tầng CNTT:

    Bao gồm hạ tầng vận hành trung tâm dữ liệu, hạ tầng mạng truyền dẫn, hạ tầng tính toán, hạ tầng lưu trữ và sao lưu, các dịch vụ quản lý hạ tầng, các thiết bị đầu cuối, phần mềm hệ thống và phần mềm lớp giữa...

    (ix) An toàn thông tin (ATTT), bao gồm các giải pháp, phương án bảo đảm ATTT theo Luật ATTT, Luật An ninh mạng, bảo vệ an toàn hệ thống thông tin theo quy định.

    (x) Cơ sở vật chất, phòng máy, trang thiết bị bảo đảm thiết lập khu vực làm việc, hoặc điểm khai thác dịch vụ số.

    (xi) Các cơ chế, chính sách phục vụ CĐS:

    Bao gồm các nghị quyết, chỉ thị, quy định v.v.. liên quan đến chuyển đổi số, do các cơ quan Đảng, Nhà nước, ĐUK, cấp ủy các cấp ban hành.

    (xii) Các hệ thống thông tin/CSDL khác bên ngoài:

    Bao gồm các hệ thống thông tin, CSDL khác được tích hợp, kết nối để chia sẻ dữ liệu có quản lý.

    Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

    (i) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên về CĐS và ứng dụng công nghệ số vào hoạt động công tác Đảng.

    Các cấp ủy Đảng tăng cường tuyên truyền, quán triệt vể CĐS trong sinh hoạt cấp ủy, sinh hoạt chi bộ. Xây dựng kế hoạch, triển khai quyết liệt nâng cao nhận thức về CĐS trong cán bộ, đảng viên. Sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, đặc biệt là người đứng đầu là yếu tố bảo đảm sự thành công của CĐS.

    (ii) Phát triển hạ tầng số, dữ liệu số, ứng dụng số, đảm bảo an toàn an ninh thông tin.

    - Phát triển hạ tầng số: Phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng và các cơ quan Đảng ở Trung ương theo Quyết định số 27-QĐ/TW ngày 10/8/2021 của Ban Bí thư để xây dựng, nâng cấp, phát triển, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật dùng chung, bảo đảm đáp ứng yêu cầu triển khai các hệ thống thông tin, nền tảng ứng dụng, các CSDL cũng như kết nối, liên thông giữa ĐUK và các cấp ủy trực thuộc. Các Đảng bộ trực thuộc đảm bảo về hạ tầng kỹ thuật của mình và thiết bị phía người sử dụng cuối.

    - Phát triển ứng dụng số: Phối hợp phát triển, nâng cấp các phần mềm theo hướng nền tảng dùng chung. Phối hợp với các cơ quan Trung ương triển khai các ứng dụng nghiệp vụ chuyên ngành tổ chức xây dựng Đảng; kiểm tra, giám sát; tuyên giáo; dân vận; văn phòng cấp ủy và các đoàn thể. Phát triển các ứng dụng phục vụ công tác hoạt động, quản trị nội bộ trên cơ sở đổi mới mô hình quản lý, điều hành hiện đại, theo hướng dựa trên dữ liệu; hỗ trợ trực quan; hỗ trợ các thiết bị truy cập di động.

    - Phát triển dữ liệu số: Số hóa hồ sơ, tài liệu, tạo lập dữ liệu, gắn dữ liệu sau khi số hóa với các quy trình điện tử và các ứng dụng số; hình thành các CSDL phục vụ triển khai các ứng dụng nền tảng, quản trị hiệu quả. Phối hợp xây dựng, triển khai các CSDL dùng chung, phát triển, hoàn thiện các CSDL chuyên ngành, tích hợp, chia sẻ và đồng bộ dữ liệu giữa các ứng dụng.

    - Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin: Phối hợp triển khai đồng bộ các giải pháp bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, bảo mật dữ liệu; từng bước hoàn thiện mô hình bảo vệ an toàn an ninh thông tin 4 lớp.

    (iii) Hoàn thiện cơ chế, chính sách.

    - ĐUK chỉ đạo ban hành quy định riêng về kết nối, chia sẻ, bảo mật thông tin của ĐBK trên cơ sở các phần mềm, nền tảng dùng chung theo quy định của Trung ương và các cơ quan chức năng.

    - Các Đảng ủy trực thuộc chủ động phối hợp chặt chẽ với đảng đoàn, ban cán sự Đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị để sử dụng chung hệ thống hạ tầng công nghệ của cơ quan; nghiên cứu, xây dựng các quy chế, quy định liên quan.

    - Đề xuất cơ chế, chính sách, kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên của hệ thống, bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp. Có cơ chế, chính sách đặc thù cho đội ngũ chuyên trách về CNTT, CĐS công tác Đảng.

    (iv) Bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực.

    - Rà soát, đánh giá hiện trạng nguồn nhân lực; đào tạo, bồi dưỡng chuyển đổi số, kỹ năng số cho cán bộ lãnh đạo, đảng viên, đặc biệt là cán bộ chuyên trách công tác đảng. Phấn đấu mỗi Đảng bộ có tối thiểu 01 cán bộ CNTT làm chuyên trách chuyển đổi số công tác Đảng.

    - Đổi mới nội dung và hình thức đào tạo, bồi dưỡng; tăng cường đào tạo trực tuyến có tương tác, gắn với thực tiễn để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; nghiên cứu, nắm bắt các xu hướng công nghệ, bài học kinh nghiệm chuyển đổi số để áp dụng tại ĐBK.

    (v) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát.

    - ĐUK và Đảng ủy trực thuộc lãnh đạo, chỉ đạo, đưa nội dung kiểm tra, giám sát việc thực hiện chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ số trong hoạt động công tác Đảng vào chương trình kiểm tra, giám sát của cấp ủy và ủy ban kiểm tra hằng năm.

    - Chú trọng kiểm tra, giám sát việc ban hành các chủ trương, biện pháp tổ chức thực hiện việc chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ số trong hoạt động công tác Đảng gắn với mục tiêu, chỉ tiêu đề ra. Lấy kết quả thực hiện làm một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng tổ chức Đảng và bí thư cấp ủy hằng năm.

    Thay lời kết

    CĐS trước tiên là chuyển đổi về nhận thức, từ đó thay đổi cách làm và sử dụng công nghệ số để thực thi, là động lực cho đổi mới, sáng tạo trong Đảng bộ Khối. Quá trình CĐS của ĐBK là quá trình cần đảm bảo thường xuyên, liên tục, không ngừng, do đó cần có quyết tâm chính trị, đồng thuận từ tất cả lãnh đạo các cấp.

    Có thể nói, nhiệm vụ CĐS, ứng dụng công nghệ số trong ĐBK có ý nghĩa quan trọng, cần thiết và cấp bách; đổi mới phương thức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của ĐBK và các Đảng bộ trực thuộc trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức, điều hành. Nếu có sự đồng lòng, kiên định, quyết tâm, quyết liệt trong triển khai thực hiện sẽ thúc đẩy công tác Đảng trong toàn Đảng bộ, góp phần thực hiện hiệu quả các nghị quyết, chỉ thị của Đảng.

    (Bài đăng ấn phẩm in Tạp chí TT&TT số 5 tháng 5/2023)

    Đinh Xuân Tùng - Ủy viên Ban Thường vụ, Chánh Văn phòng Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương