Bộ TT&TT công bố bản đồ công nghệ cho 8 lĩnh vực
Make in Vietnam - Ngày đăng : 13:05, 09/10/2023
Bộ TT&TT công bố bản đồ công nghệ cho 8 lĩnh vực
Bộ TT&TT là Bộ, ngành đầu tiên nghiên cứu và công bố 08 bản đồ công nghệ cho tất cả các lĩnh vực quản lý của Bộ.
Sáng ngày 09/10/2023, tại Hội nghị giao ban quản lý nhà nước quý 3 năm 2023 với các đối tượng quản lý tại Hà Nội, Bộ Thông tin và Truyền thông (TT&TT) công bố Bản đồ công nghệ lĩnh vực TT&TT. Đến nay, Bộ TT&TT là Bộ, ngành đầu tiên nghiên cứu và công bố 08 bản đồ công nghệ cho tất cả các lĩnh vực quản lý của Bộ.
Ông Nguyễn Khắc Lịch, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ (KH&CN) - Bộ TT&TT cho biết: “Sau 03 tháng nghiên cứu, 11 đơn vị của Bộ đã xây dựng được phiên bản đầu tiên của 08 bản đồ công nghệ cho lĩnh vực TT&TT: (1). Viễn thông; (2). Bưu chính; (3) Báo chí; (4) Xuất bản; (5) Chính phủ số; (6). An toàn thông tin (ATTT); (7). Đại học số; (8). Công nghệ số”.
08 bản đồ công nghệ được giới thiệu đầy đủ tại cổng thông tin của Bộ: https://mic.gov.vn/mic_2020/Pages/TinTuc/160393/Ban-do-cong-nghe-linh-vuc-thong-tin-va-truyen-thong.html.
Thông qua đó, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp (DN), cá nhân nghiên cứu, áp dụng và phối hợp cùng với các đơn vị của Bộ liên tục hoàn thiện, cập nhật hàng năm.
Phương pháp xây dựng
Trong kỷ nguyên số, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo đang diễn biến rất nhanh, tác động sâu rộng, đột phá và đa chiều trên phạm vi toàn cầu và trở thành yếu tố quyết định đối với năng lực cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực và mọi quốc gia.
Bộ trưởng Nguyễn Mạnh Hùng cho biết: “Lĩnh vực TT&TT đang có những thay đổi mang tính cách mạng. Chính công nghệ số đã tạo ra sự thay đổi này. Tương lai bây giờ không còn nằm trên đường kéo dài của quá khứ. Và chúng ta phải sáng tạo ra tương lai mới của mình dựa trên công nghệ số”.
Thế giới công nghệ số sục sôi sáng tạo và luôn đặt ra cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp 03 câu hỏi có tính sống còn: (1). Các xu hướng lớn nào ảnh hưởng tới ứng dụng công nghệ số trong năm nay?; (2). Các công nghệ số nào có tiềm năng cân bằng giữa giá trị và rủi ro? (3). Các công nghệ số mới nổi nào nên thận trọng khi triển khai?
Để trả lời 03 câu hỏi trên và dưới sự chỉ đạo của Bộ trưởng Nguyễn Mạnh Hùng, ông Nguyễn Khắc Lịch, Vụ trưởng Vụ KHCN cho biết bản đồ công nghệ đã được xây dựng cho 08 lĩnh vực của Bộ. Đây là công cụ hỗ trợ quản lý, dự báo, dẫn dắt, quyết định lựa chọn chấp nhận, ứng dụng, đầu tư nghiên cứu phát triển công nghệ một cách tối ưu, đạt hiệu quả cao nhất”.
Theo Vụ KHCN, bản đồ công nghệ lĩnh vực TT&TT được xây dựng dựa trên các chiến lược đã được phê duyệt; tham khảo các báo cáo chuyên đề về xu hướng nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ trên thế giới; các tài liệu của của một số tổ chức uy tín trên thế giới về cách thức, phương pháp xây dựng bản đồ công nghệ, lấy ý kiến các chuyên gia trong nước.
Sau 03 tháng nghiên cứu, 11 đơn vị của Bộ đã xây dựng được phiên bản đầu tiên của 08 bản đồ công nghệ cho lĩnh vực TT&TT. Mỗi bản đồ công nghệ gồm một tài liệu mô tả, đánh giá chi tiết từng công nghệ và một trang đồ họa (bản đồ) thể hiện các thông tin ngắn gọn về các công nghệ có tác động đáng kể đến lĩnh vực, với 04 loại thông tin là: mức độ trưởng thành của công nghệ, mức độ ảnh hưởng của công nghệ, các giai đoạn của sự kỳ vọng của công nghệ theo thời gian.
Về bản đồ công nghệ chính phủ số gồm 32 công nghệ số được thể hiện theo hình ra đa, với:
- Các vòng tròn đồng tâm thể hiện thời gian: dưới 02 năm, từ 2 - 5 năm, từ 5-10 năm và trên 10 năm.
- Con số trong các hình tròn chỉ mức độ trưởng thành của công nghệ, số 01 là mức phôi thai, số 02 là mức trẻ em, số 03 là mức thanh niên, số 04 là mức trưởng thành, số 05 là mức chín muồi.
- Độ to hay nhỏ của hình tròn biểu thị cho mức độ ảnh hưởng của công nghệ đó đối với lĩnh vực. Có 03 mức là thấp, trung bình, cao.
- Màu sắc của các hình tròn biểu thị cho các giai đoạn của sự kỳ vọng của công nghệ: bình minh công nghệ, đỉnh điểm của sự thổi phồng kỳ vọng, đáy của sự vỡ mộng, công nghệ dần được chấp nhận, công nghệ được ứng dụng rộng rãi và ổn định.
Trên thế giới, các cơ quan tổ chức, DN thường chọn áp dụng sớm công nghệ từ giai đoạn đáy của sự vỡ mộng, áp dụng rộng rãi sớm thì chọn giai đoạn công nghệ dần được chấp nhận, áp dụng rộng rãi muộn là giai đoạn công nghệ được ứng dụng rộng rãi, ổn định, còn sau đó là công nghệ đã lạc hậu.
Như vậy, bản đồ công nghệ số cho lĩnh vực chính phủ số khuyến cáo lựa chọn áp dụng công nghệ chatbot và full life cycle API management trong vòng 02 năm tới.
Tại Hội nghị, Bộ trưởng Nguyễn Mạnh Hùng cho biết việc phát triển bản đồ công nghệ cho các lĩnh vực quản lý là công việc mà nhiều DN, đơn vị sự nghiệp chưa làm được và đề nghị Vụ KH&CN cần phải làm tiếp một bước nữa là gửi, giới thiệu bản đồ này đến cho các lãnh đạo, đơn vị lớn và đề nghị các đơn vị lớn sử dụng, đánh giá và gửi lại gửi về Vụ KH&CN tổng hợp, đánh giá và tiếp tục gửi lại cho các đơn vị.
Bộ trưởng cũng yêu cầu: "Trợ lý ứng dụng AI này cần phải làm cho thật, sinh động hơn nữa và báo chí có thể áp dụng cho công việc phỏng vấn hiện đang rất vất vả".
Giá trị mang lại
Bản đồ công nghệ sẽ được các cơ quan quản lý nhà nước sử dụng làm công cụ hỗ trợ công tác quản lý nhà nước, lập chiến lược mang tính dẫn dắt, xây dựng các kế hoạch triển khai từ ngắn hạn đến trung và dài hạn phù hợp với sự phát triển của công nghệ gắn với chiến lược phát triển ngành và lĩnh vực; hỗ trợ các đơn vị, doanh nghiệp trong việc đưa ra quyết định về ứng dụng, triển khai công nghệ mới, tránh đầu tư quá sớm hoặc quá muộn khi công nghệ đã lỗi thời.
Công bố bản đồ công nghệ viễn thông, Cục trưởng Cục Viễn thông Nguyễn Thành Phúc cho biết: “Bản đồ công nghệ viễn thông là tài liệu dẫn hướng trong những năm tới cho công tác xây dựng chiến lược, kế hoạch, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, phát triển năng lực đo lường trong lĩnh vực viễn thông. Bản đồ giúp các doanh nghiệp viễn thông lập kế hoạch thay đổi công nghệ, tránh các công nghệ lạc hậu. Các nhà khoa học, nhà quản lý, kỹ sư có thể tham khảo bản đồ công nghệ phục vụ các mục tiêu khác’.
Về bản đồ công nghệ lĩnh vực bưu chính, ông Lã Hoàng Trung, Vụ trưởng Vụ Bưu chính cho biết: “Bản đồ công nghệ lĩnh vực bưu chính gồm 21 công nghệ ứng dụng có ảnh hưởng quan trọng trong lĩnh vực Bưu chính. Trong đó, trong vòng 2 - 5 năm tới, Vụ Bưu chính sẽ định hướng ứng dụng một số công nghệ để phát triển ngành và lĩnh vực, như: Tủ giao nhận hàng thông minh, máy bay không người lái, hợp đồng thông minh...”.
Về bản đồ công nghệ lĩnh vực bưu chính, ông Lưu Đình Phúc, Cục trưởng Cục Báo chí thông tin: “Lĩnh vực báo chí của chúng tôi không phải là lĩnh vực công nghệ nhưng không thể thiếu công nghệ. Được Bộ trưởng quan tâm chỉ đạo, đã có được một bản đồ công nghệ gồm 12 công nghệ, định hướng công nghệ cho lĩnh vực báo chí trong nhiều năm tới, đặc biệt là với công nghệ giải quyết được nhiều vấn đề tồn tại nhiều năm về tự động hóa nghiệp vụ, trải nghiệm người dùng, bằng công nghệ nền tảng số, nhận dạng tiếng nói, cá nhân hoá trải nghiệm người dùng, robot, tổng hợp tiếng nói từ văn bản…”.
Công bố bản đồ lĩnh vực xuất bản, ông Nguyễn Nguyên, Cục trưởng Cục Xuất bản, In và Phát hành cho biết: “Xuất bản, in và phát hành là lĩnh vực tư tưởng văn hóa nhưng đồng thời là lĩnh vực kinh tế - công nghệ. Vì thế, việc ứng dụng công nghệ có vai trò quyết định đến sự phát triển của ngành".
Cũng theo ông Nguyễn Nguyên, "Việc ra đời bản đồ công nghệ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, một mặt, giúp cho công tác quản lý bám sát các yêu cầu về phát triển công nghệ; đồng thời, chỉ dẫn cho các đơn vị trong lĩnh vực xuất bản, in và phát hành nắm bắt để xây dựng định hướng phát triển của đơn vị, DN mình. Với việc chỉ ra các công nghệ và lộ trình phát triển công nghệ quan trọng cho phát triển ngành như công nghệ OCR, Gen AI, in 3D... Đây là cơ hội tốt để ngành giải quyết các bài toán lớn, để giúp ngành phát triển mạnh mẽ hơn nữa trong thời gian tới”.
Công bố bản đồ công nghệ lĩnh vực chính phủ số, ông Nguyễn Phú Tiến, Phó Cục trưởng phụ trách Cục Chuyển đổi số quốc gia cho biết: “Xây dựng chính phủ số là một lĩnh vực mới, chúng tôi rất khó khăn trong việc định hướng lựa chọn công nghệ. Thông qua bản đồ công nghệ lĩnh vực chính phủ số, chúng tôi đã có định hướng giúp các DN, cơ quan tổ chức giải quyết được bài toán tránh đầu tư vào các công nghệ lỗi thời, công nghệ có dòng đời ngắn, công nghệ đắt đỏ nhưng ít mang lại lợi ích cho người dân và DN".
Trong 02 - 05 năm tới, ông Nguyễn Phú Tiến cho biết thêm: "Chúng tôi có thể lựa chọn các công nghệ như xác thực phân tán, micro-service, thị giác máy tính trong chính phủ số, điện toán đám mây lai”.
Thông tin về bản đồ công nghệ ATTT, ông Trần Đăng Khoa, Phó Cục trưởng phụ trách Cục ATTT: “Với vị thế là một quốc gia top 25 thế giới về an toàn, an ninh mạng, bản đồ công nghệ ATTT gồm 159 công nghệ giữ vai trò hết sức quan trọng. Việc phân tích chi tiết về mức độ ảnh hưởng, trưởng thành và kỳ vọng của từng công nghệ là một công cụ hữu ích, hỗ trợ đắc lực cho cơ quan quản lý nhà nước và DN trong việc đưa ra các quyết định chiến lược nhằm phát triển sản phẩm Make in Việt Nam, hướng tới tầm nhìn Việt Nam là quốc gia tự chủ về an toàn, an ninh mạng theo Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia”.
Về bản đồ công nghệ đại học (ĐH) số, ông Đặng Hoài Bắc, Giám đốc Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông (PTIT) thông tin: “Bản đồ công nghệ đại học số tiếp cận theo hai góc nhìn: Góc nhìn sư phạm, nhằm xác lập yêu cầu đầu ra của giáo dục đại học phù hợp với nhu cầu của xã hội, và góc nhìn công nghệ để khám phá các tiềm năng công nghệ có thể ứng dụng, nhằm phục vụ, nâng cao chất lượng dạy và học trong các trường ĐH; giải quyết được bài toán muôn thuở là thiếu những giảng viên giỏi ở vùng sâu vùng xa và phù hợp với xu thế học mọi lúc mọi nơi, đưa những thầy giỏi nhất ở các thành phố lớn đến với học sinh, sinh viên ở vùng sâu vùng xa thông qua các công nghệ trong bản đồ công nghệ ĐH số”.
Về bản đồ công nghệ số dự báo sự phát triển của những công nghệ số mới nổi, ông Nguyễn Thiện Nghĩa, Phó Cục trưởng phụ trách Cục Công nghiệp Công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT-TT), Bộ TTTT: “Bản đồ công nghệ số dự báo sự phát triển của những công nghệ số mới nổi có tầm ảnh hưởng quan trọng đến ngành Công nghiệp CNTT-TT (ICT) Việt Nam, gồm 25 công nghệ. Các công nghệ này được dự báo có tác động lớn đến cách thức tạo ra sản phẩm và cung cấp dịch vụ CNTT trong vòng 2 - 10 năm tới. Quốc gia nào càng chủ động trong việc tiếp thu và áp dụng các công nghệ này vào các sản phẩm, dịch vụ CNTT sẽ càng có khả năng cạnh tranh, chống chịu tốt hơn trong thời kỳ mới”./.