GIỚI THIỆU VỀ BỘ TIÊU CHUẨN ISO 20022
ISO 20022 được nghiên cứu, phát triển trong những năm đầu của thế kỷ 21 cùng với sự phát triển rộng của giao thức mạng IP. Sự xuất hiện ngôn ngữ đánh dấu (XML) là tiền đề cho các hệ thống cùng sử dụng một phương thức chung thông qua XML để giao tiếp và trao đổi, cập nhật, bổ sung khi các yêu cầu về kỹ thuật, nghiệp vụ ngày một thay đổi trong môi trường thực tế.
Tháng 5/2004, Tổ chức SWIFT (Society for the Worldwide Interbank Financial Telecommunication) đã được chọn làm tổ chức được ủy quyền đăng ký Tiêu chuẩn ISO 20022. Tổ chức này sẽ chịu trách nhiệm cập nhật cũng như phát hành nội dung ISO 20022 tại kho dữ liệu trung tâm và đảm bảo tính toàn vẹn của tiêu chuẩn. Phiên bản chính thức đầu tiên của ISO 20022 được phát hành vào tháng 12/2004.
ISO 20022 là bộ tiêu chuẩn quốc tế sử dụng phương pháp mô hình hóa cho các qui trình kinh doanh, được xây dựng và thiết kế theo các cú pháp dễ đọc, thân thiện và dễ hiểu với người dùng. ISO 20022 không chỉ được thiết kế để phục vụ việc giao tiếp trong các lĩnh vực thanh toán, chứng khoán, đầu tư cũng như thương mại quốc tế mà nó còn được thiết kế để có thể ứng dụng vào hầu hết các lĩnh vực cần giao tiếp khác. ISO 20022 đã được ứng dụng rộng rãi, mạnh mẽ đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính, thanh toán trong những năm gần đây. Điều làm cho ISO 20022 có sức mạnh và phát triển nhanh chính là từ lợi ích mang lại cho toàn bộ các hạ tầng kết nối trong nhiều lĩnh vực liên quan đến ngành tài chính ngân hàng. ISO 20022 được thiết kế nhằm đơn giản hóa các giao tiếp thương mại trên toàn cầu và khắc phục những nhược điểm của các tiêu chuẩn trước đây đã và đang được sử dụng trong ngành tài chính ngân hàng. Hơn nữa, ISO 20022 được miễn phí và mang tính mở nên tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân có thể tiếp cận và sử dụng tiêu chuẩn này, đồng thời cập nhật thêm những khái niệm vào bộ từ điển dùng chung toàn cầu.
Đến nay, bộ ISO 20022 gồm có 6 phần:
-ISO 20022-1: Phương pháp tổng thể và chi tiết định dạng cho đầu vào và đầu ra căn cứ theo kho dữ liệu ISO 20022;
-ISO 20022-2: Vai trò và trách nhiệm của những thành viên tham gia đóng góp cho tiêu chuẩn;
-ISO 20022-3: Tài liệu kỹ thuật hướng dẫn phương pháp mô hình hóa theo ISO 20022;
-ISO 20022-4: Tài liệu kỹ thuật quy định quy tắc thiết kế XML trong ISO 20022;
-ISO 20022-5:
Tài liệu kỹ thuật mô tả kỹ thuật dịch ngược cho ISO 20022;
-ISO 20022-6:
Đặc tính của việc truyền dẫn thông điệp.
ĐẶC TRƯNG LƯỢC ĐỒ (SCHEME) VÀ NGÔN NGỮ XML CỦA ISO 20022
Hiện nay, tồn tại nhiều tiêu chuẩn cho các tổ chức tài chính ngân hàng áp dụng. Các tiêu chuẩn này được sử dụng ở các vùng địa lý và trong các hệ thống tài chính ngân hàng khác nhau. Thông tin và dữ liệu tài chính sẽ được thể hiện dưới các định dạng khác nhau ứng với mỗi tiêu chuẩn.
Có thể nhận thấy, với ISO 20022, thông tin được diễn đạt một cách tường minh, dễ hiểu và đầy đủ ngữ nghĩa hơn nhờ việc biểu diễn thông tin dưới định dạng XML. Điều này cũng giúp cho các thông điệp dựa trên ISO 20022 thân thiện và dễ sử dụng hơn đối với các cán bộ nghiệp vụ cũng như các hệ thống giao tiếp.
Sau đây là những đặc điểm chính của ISO 20022:
-Định dạng và ý nghĩa thông tin: Tương tự các mô tả về tin điện tử trong các tiêu chuẩn tài chính khác, mô tả trong ISO 20022 cũng bao gồm 2thành phần là định dạng thông tin (format) và ý nghĩa thông tin (meaning). Format là những quy ước về cấu trúc lưu trữ dữ liệu, còn meaning đảm bảo các hệ thống có thể hiểu ý nghĩa của từng dữ liệu trong cấu trúc thông tin trong giao tiếp.
-Kiến trúc phân tầng: Một tin điện tử tài chính ngân hàng được chia làm 3 tầng: tầng trên cùng dành cho các khái niệm và các quy trình nghiệp vụ; tầng giữa phục vụ việc mô hình hóa thông điệp và tầng cuối cùng là cấu trúc lưu trữ vật lý của thông điệp. Với tầng trên, ISO 20022 giúp việc phân chia rõ ràng giữa nghiệp vụ và cách thể hiện nó trong thông điệp. Những đối tượng nghiệp vụ được tổ chức trong các thành phần nghiệp vụ; các thành phần này lại chứa các cấu phần nhỏ hơn. Điều này được minh họa thông qua việc mô tả thành phần trong nghiệp vụ là đối tượng khách hàng sau:
Đối tượng khách hàng được mô tả bằng thẻ (Tag) (Debtor); đối tượng này chứa các thành phần như Nm (Name), PstlAdr (Postal Address) và các thành phần như PstlAdr lại chứa các cấu phần nhỏ hơn bên trong như StrtNm (StreetName), BldgNm (Building Name).
Tầng giữa thể hiện mô hình của các thành phần dịch vụ dưới dạng logic. Tầng logic này sẽ mô tả tất cả thông tin cần thiết được sử dụng cho một hoạt động nghiệp vụ cụ thể, độc lập với định dạng của thông tin. Các thành phần thông tin được tổ chức dưới dạng cây; một thành phần thông tin chứa những cấu phần thông tin nhỏ hơn và được kế thừa theo đúng những thành phần nghiệp vụ cần xử lý. Tầng cuối cùng là tầng định dạng lưu trữ. ISO 20022 sử dụng lưu trữ thông tin dưới định dạng lưu trữ vật lý XML, theo đó, thông tin có thể được chuyển đổi sang các chuẩn khác một cách dễ dàng.
-Bộ từ điển dùng chung: Kho dữ liệu này mô tả ý nghĩa từng thành phần thuộc tính dữ liệu ứng với các thẻ dữ liệu trong việc lưu trữ thông tin. Nhờ bộ từ điển dùng chung này mà thông tin được thể hiện theo ISO 20022 có thể được hiểu và sử dụng một cách đồng nhất cho toàn bộ các hệ thống trên thế giới. Hiện nay, bộ từ điển này đã được xây dựng, cập nhật với nhiều thành phần nghiệp vụ, thành phần thông tin và mẫu định nghĩa bản tin.
Như vậy, với những đặc trưng của ISO 20022 cũng như vai trò được uỷ quyền của tổ chức SWIFT trong việc hoàn thiện, cập nhật và phát hành, ISO 20022 đã trở nên phổ biến và cần thiết cho nhiều hệ thống tài chính ngân hàng của các nước trên thế giới.
KS. Hà Nam Ninh
(còn nữa)