Sáng kiến của Châu Âu đối với vấn đề cước chuyển vùng quốc tế

03/11/2015 22:03
Theo dõi ICTVietnam trên

Sáng kiến khu vực sớm nhất về chuyển vùng quốc tế là báo cáo từ cơ quan quản lý cạnh tranh Bắc Âu năm 2004. Mặc dù có nhiều tiến bộ về công nghệ từ, nhưng các công nghệ thay thế cũng không đủ để tạo ra sự cạnh tranh hiệu quả trong thị trường dịch vụ chuyển vùng quốc tế (IMR).

Liên minh Châu Âu đã quan tâm đến vấn đề giá cước IMR ngoài EU cao từ nhiều năm. Năm 2003, Liên minh quyết định rằng thị trường chuyển vùng quốc tế phải được coi là một thị trường liên quan. Điều này dẫn đến việc chấp nhận qui định về chuyển vùng di động quốc tế vào tháng 6-2007. Qui định chuyển vùng của EU (Eurotariff) đã đặt ra các mức trần đối với cước chuyển vùng trong EU và áp dụng một số nghĩa vụ thông tin đối với các nhà khai thác.

Eurotariff áp mức giá tối đa cho cuộc gọi đi và đến khi di chuyển trong nội bộ EU. Qui định sửa đổi được thông qua 2 năm sau đó, giảm cước chuyển vùng cho cuộc gọi thoại và cũng áp giá trần cho cước SMS. Yêu cầu bổ sung được thêm vào tháng 7-2010 để giảm “Hóa đơn sốc” bằng cách đưa ra cơ cấu ngắt khi hóa đơn chuyển vùng dữ liệu đạt 50 Euros và các nhà khai thác phải gửi một tin nhắn SMS khi thuê bao đạt tới mức 80% giới hạn đã thỏa thuận.

Ngày 30 tháng 5-2012, Ủy ban Châu Âu đã thông qua quy định quản lý chuyển vùng III. Qui định mới sẽ có hiệu lực trong 10 năm. Các điều khoản của nó được xây dựng dựa trên một phần các qui định trước. Một số điều khoản hiện có, chỉ áp dụng cho chuyển vùng trong EU sẽ được mở rộng ra ngoài EU. Có một số thay đổi đáng kể, đó là cấu trúc trung lập được đưa ra cho phép khách hàng chọn một nhà cung cấp riêng cho dịch vụ chuyển vùng sau năm 2014 và nhà khai thác đó phải cung cấp truy nhập cho các nhà khai thác khác để thực hiện dịch vụ chuyển vùng ở mức giá đã công bố.

Các nội dung chính trong Quy định chuyển vùng EU III

-Hệ thống giá trần bán lẻ được mởi rộng cho dịch vụ chuyển vùng dữ liệu, (data eurotariff), áp dụng cho thông tin dữ liệu trong khu vực kinh tế Châu Âu (EEA) với giá trị không vượt quá mức giá tối đa trong qui định mới. Giới hạn 0,70 EUR trên 1 Mb vào 1/7/2013, và 0,45 EUR trên 1 Mb từ 1/7/2014;

-Giảm giới hạn trần cho cước thoại và SMS. Cước thoại trần ở mức 0,35 EUR một phút giảm xuống 0,24 EUR vào 1/7/2013, và 0,19 EUR vào 1/7/2014. Trần cước SMS giảm từ 0.11 EUR một SMS xuống 0,08 EUR, và 0,06 EUR trong thời gian tương ứng;

-Sau 1/7/2014, khách hàng dịch vụ di động có thể đăng ký một nhà khai thác dịch vụ di động khác trong EEA, khác với nhà khai thác di động ở quốc gia quê hương mình. Khách hàng có quyền thay đổi nhà khai thác cung cấp chuyển vùng mà không mất phí trong vòng 3 ngày làm việc;

-Sau 1/1/2013 nhà khai thác mạng di động phải đáp ứng mọi yêu cầu hợp lý của các nhà khai thác khác trong việc tiếp cận/truy nhập mạng của mình để chuyển vùng và công khai hợp đồng mẫu theo hướng dẫn cụ thể của Cơ quan quản lý thông tin điện tử Châu Âu (BEREC);

-Các nhà khai thác mạng phải tự động cung cấp thông tin cho khách hàng qua tin nhắn về giá cước chuyển vùng thoại, dữ liệu và SMS khi họ di chuyển vào một nước thành viên EEA khác. Qui định này cũng sẽ áp dụng khi khách hàng đến nước ngoài EEA;

-Các nhà khai thác phải cung cấp miễn phí cho khách hàng thông tin về mức độ sử dụng dữ liệu, và phải đảm bảo rằng dung lượng sử dụng không vượt quá hạn mức tín dụng (mặc định là 50 EUR), quá mức đó sẽ ngắt dịch vụ. Qui định này cũng được áp dụng cho khách hàng di chuyển ngoài EU.

Trong khi trần giá cước được áp dụng cho EU đã giúp tạo áp lực giảm giá cước. Qui định mới coi truy nhập xuyên biên giới như một dịch vụ kết nối bằng cách tạo ra các MVNO xuyên biên giới ở Châu Âu, đã tạo điều kiện thuận lợi cho cạnh tranh. Điểm chú ý là EU sử dụng một điểm chuẩn để qui định giá cước chuyển vùng kết cuối di động. Qui định cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc giảm giá cước bản lẻ và giá cước bán sỉ trong một thị trường IMRS cạnh tranh hơn.

Nổi bật Tạp chí Thông tin & Truyền thông
Đừng bỏ lỡ
Sáng kiến của Châu Âu đối với vấn đề cước chuyển vùng quốc tế
POWERED BY ONECMS - A PRODUCT OF NEKO