Phương pháp phân tích, đánh giá hiệu quả đầu tư về mặt xã hội (Social Return on Investment, SROI) là một phương pháp cho phép phân tích, đánh giá hiệu quả đầu tư không chỉ đơn thuần về mặt lợi nhuận tài chính mà còn cả những giá trị lợi ích vô hình khác mà dự án có thể mang lại như thời gian, sự tiện lợi. SROI xây dựng khung phân tích, đánh giá hiệu quả đầu tư của dự án nói chung ở các khu vực khác nhau và dự án ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) nói riêng tại khu vực công. Phương pháp này được sử dụng rộng rãi ở nhiều nước nhưng ở Việt Nam, SROI vẩn là khái niệm khá mới và hầu như chưa được sử dụng trong phân tích, đánh giá hiệu quả đầu tư dự án. Bài viết này giới thiệu 7 nguyên lý và 6 bước thực hiện trong phương pháp SROI và đề xuất khả năng áp dụng SROI để đánh giá các dự án ứng dụng CNTT ở Việt Nam.
ĐỊNH NGHĨA VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG CỦA SROI
Phương pháp SROI là một trong số các phương pháp phân tích, đánh giá hiệu quả đầu tư ứng dụng CNTT đang được sử dụng phổ biến trên thế giới. SROI là một phương pháp phân tích, đánh giá hiệu quả đầu tư dự án bao gồm các thông số liên quan đến giá trị kinh tế, xã hội và môi trường mà một dự án tạo ra. SROI được giới thiệu lần đầu vào năm 1996 tại Mỹ để đánh giá hiệu quả đầu tư dự án ứng dụng CNTT cả lợi nhuận tài chính trên khoản đầu tư và cả giá trị xã hội tạo ra bằng cách lượng hóa giá trị và quy thành tiền những nhân tố được đánh giá. SROI bắt nguồn từ Quỹ phát triển doanh nghiệp Robert (REDF, Roberts Enterprise Development Fund) năm 1996. Đến năm 2009, SROI đã được Chính phủ Vương quốc Anh sử dụng chính thức và đã có những phiên bản hướng dẩn cụ thể về phương pháp SROI. Hiện tại, SROI đang được ứng dụng rộng khắp trên 40 quốc gia và các lục địa điển hình như Hoa Kỳ, Vương quốc Anh, Đức, Úc, Nhật, Trung Quốc, Hàn Quốc, Malaysia, và Singapore; đồng thời hướng dẩn về phương pháp SROI cũng đã được trình bày trên nhiều ngôn ngữ phổ biến như Anh, Pháp, Hàn Quốc và Trung Quốc.
SROI cho phép phân tích, đánh giá hiệu quả đầu tư một dự án thực sự, không nhất thiết đơn thuần là tiền hay lợi nhuận mà còn là những lợi ích mang lại giá trị thực tới đời sống con người. SROI nhấn mạnh tới giá trị xã hội được quy đổi thành tiền.
Mặc dù SROI được khuyến nghị sử dụng sau khi kết thúc dự án nhưng SROI vẩn có thể được sử dụng tại giai đoạn trước, trong và sau dự án:
-Sử dụng SROI trước dự án (phân tích hiệu quả đẩu tư, mang tính chất dự báo): SROI đưa ra những dự báo về giá trị xã hội có thể được tạo ra nếu dự án đạt được những mục tiêu và kết quả dự kiến. Đây là thông tin tham khảo tốt giúp chủ đẩu tư có những quyết định hợp lý hoặc điều chỉnh kịp thời các vấn đề liên quan đến dự án, tránh những thất bại không đáng có.
-Sử dụng SROI trong quá trình triển khai dự án: Chủ đẩu tư có thể kiểm soát được tiến độ dự án và xác định được những điều chỉnh cẩn thiết (như vốn, đơn vị triển khai,...) cho dự án để hạn chế tối đa rủi ro mà dự án có thể gặp phải.
-Sử dụng SROI sau dự án (mang tính đánh giá hiệu quả đẩu tư): nhằm đánh giá hiệu quả đẩu tư mà dự án mang lại.
NGUYÊN LÝ XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP SROI
SROI được phát triển dựa trên mô hình phân tích hạch toán xã hội và chi phí-lợi nhuận trong lý thuyết kinh tế và dựa trên 07 nguyên lý căn bản sau:
Nguyên lý 1: Xác định các bên liên quan
Nguyên lý này được SROI áp dụng để xác định các bên liên quan chịu ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp từ dự án. Đây là một nhân tố quan trọng để phân tích, đánh giá hiệu quả đẩu tư ứng dụng CNTT. Các bên liên quan cẩn được xác định ngay từ khi hình thành dự án.
Ví dụ: UBND tỉnh A đẩu tư một dự án triển khai phẩn mềm quản lý văn bản và điều hành trong nội bộ cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh và huyện thuộc tỉnh A. Khi tiến hành phân tích và đánh giá hiệu quả đẩu tư theo SROI, các bên liên quan của dự án này là cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc tại (i) các sở, ban, ngành và UBND quận/huyện/thị xã; (ii) các sở, ban, ngành của tỉnh; (iii) UBND tỉnh.
Nguyên lý 2: Nắm rõ những thay đổi liên quan đến dự án
Hiểu và nắm rõ sự thay đổi liên quan đến dự án và đánh giá sự thay đổi nào là tích cực, những thay đổi nào là tiêu cực cũng như phân loại các thay đổi thuộc hoặc không thuộc mục tiêu của dự án để có sự điều chỉnh kịp thời trong quá trình phân tích, đánh giá hiệu quả đẩu tư.
Đối với dự án nêu trong ví dụ ở trên, khi đã được đẩu tư, phải xác định được những gì sẽ thay đổi đối với các cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc tại các sở, ban, ngành và các UBND. Điều đó có thể nhận biết được thông qua những thay đổi như giảm lượng tiêu thụ giấy, mực in, thư truyền thống, điện thoại trao đổi,... tại các sở, ban, ngành và các UBND.
Nguyên lý 3: Định giá
Đây là một đặc trưng quan trọng của SROI cho phép quy đổi thành tiền (tài chính) các kết quả vô hình và hữu hình được hình thành từ dự án. Trong dự án tại tỉnh A, ngoài những giá trị hữu hình, các giá trị vô hình sẽ được SROI tính đến như thời gian xử lý công việc giảm xuống, tiết kiệm chi phí văn phòng phẩm sẽ được quy đổi ra tiền trong quá trình phân tích và đánh giá hiệu quả đẩu tư.
Nguyên lý 4: Chỉ nên tập trung định giá những thứ quan trọng
SROI chỉ tập trung phân tích, đánh giá những vấn đề thực sự quan trọng. Nếu thiếu những vấn đề này thì cấp có thẩm quyền có thể đưa ra kết luận hay một quyết định sai lệch.
Nguyên lý 5: Tránh trùng lặp
Theo nguyên lý này, SROI chỉ tập trung vào các giá trị do dự án thực sự tạo ra, tránh trùng lặp mục tiêu do bên thứ ba gây ra. Ví dụ, giá trị kết quả từ dự án tại tỉnh A là giảm thời gian xử lý công việc, nhưng giảm thời gian xử lý công việc cũng có thể xuất phát từ việc cải cách thủ tục hành chính. Do vậy, khi tiến hành phân tích, đánh giá SROI cần cân nhắc cẩn thận nguyên lý này để số liệu được chính xác.
Nguyên lý 6: Minh bạch
Những thông tin phân tích cần minh bạch. Những thông tin định tính cần phải được thống nhất trong quá trình phân tích, đánh giá hiệu quả đầu tư. Điều này giúp cho việc phân tích, đánh giá có kết quả tương đối sát thực tế và giúp cơ quan có thẩm quyền có căn cứ xem xét, đưa ra quyết định đúng đắn nhất.
Nguyên lý 7: Kiểm tra lại kết quả
Phân tích, đánh giá hiệu quả đầu tư nói chung và SROI nói riêng có thể có những yếu tố mang tính chủ quan. Do đó, có sự giám định độc lập từ bên ngoài sẽ giúp đảm bảo rằng những quyết định dựa trên phân tích, đánh giá SROI là hợp lý. Kết quả phân tích, đánh giá hiệu quả đầu tư về mặt xã hội của một dự án cần được một đơn vị độc lập xem xét tính hợp lý cũng như độ tin cậy trong báo cáo SROI của dự án đó.
Các bước thực hiện phân tích và đánh giá theo SROI
Bước 1. Thiết lập phạm vi và xác đính các đối tượng liên quan
Yếu tố quyết định khi phân tích, đánh giá hiệu quả đầu tư dự án về mặt xã hội là xác định phạm vi, quy mô khi phân tích, đánh giá hiệu quả đầu tư của dự án. Ví dụ, thực hiện phân tích, đánh giá hiệu quả đầu tư giai đoạn nào (trước, trong hay sau dự án); thời gian thực hiện phân tích, đánh giá; chi phí; xác định bên liên quan dự án; xác định phạm vilấy số liệu.
Bước 2. Lập biểu đồ kết quả
Thông qua việc tương tác với các đối tượng liên quan để phát triển một biểu đồ tác động, trong đó mô tả mối quan hệ giữa đầu vào, đầu ra và kết quả. Tại bước 1 đã xác định được các bên liên quan, trong khi tại bước 2 cần xác định các thành phần liên quan như đầu vào, đầu ra và kết quả mà các bên liên quan đóng góp vào hay chịu ảnh hưởng trực tiếp.
Bảng 1 đưa ra ví dụ về mối quan hệ giữa các thành phần trong dự án đầu tư triển khai phần mềm quản lý văn bản và điều hành trong nội bộ cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh và huyện thuộc tỉnh A. Trong đó, các sở, ban, ngành và UBND của tỉnh A là các bên liên quan đã được phân tích ở trên và thời gian chính là đẩu vào mà bên liên quan này (các sở, ban, ngành và UBND của tỉnh A) đẩu tư vào dự án; kết quả các sở, ban, ngành và UBND của tỉnh A được thụ hưởng hệ thống phẩn mềm mạng văn phòng điện tử liên thông (đẩu ra). Hệ thống này giúp các sở, ban, ngành và UBND của tỉnh A giảm thời gian, lượng tiêu thụ giấy, mực in, gửi đưa thư, điện thoại trao đổi và giảm chi phí liên quan đến lưu trữ, chi phí tổ chức hội họp (kết quả).
Bước 3. Xác đính kết quả và gán giá trị
Bước này tìm ra những dữ liệu để xác định kết quả tính toán ở bước trên, sau đó sẽ gán giá trị tài chính (quy đổi thành tiền) tới từng kết quả đó. Với kết quả được lấy tại Bước 2, để quy đổi giá trị kết quả giảm thời gian, giấy, mực in, gửi đưa thư, điện thoại trao đổi và giảm chi phí liên quan đến lưu trữ, chi phí tổ chức hội họp,... SROI tính chi phí văn phòng phẩm của các sở, ban, ngành và các UBND của tỉnh A giảm như thế nào sau khi dự án được đẩu tư để quy đổi thành tiền giá trị kết quả trên.
Bước 4. Xác đính tác động thực
Bước này dựa trên nguyên lý 5, giúp xác định những vấn đề mà dự án thực sự có thể mang lại, tránh trùng lặp việc tính toán trên 2 lẩn. Cụ thể hơn, giả sử vấn đề X do đồng thời dự án Z và chương trình C tác động thì phải tách X thành các vấn đề con, vấn đề nào thực sự do dự án Z tác động mới được đưa vào phân tích, đánh giá hiệu quả đẩu tư.
Bước 5. Tính toán tỷ suất SROI
Sau khi đã thu thập được các thông tin và những dẫn chứng tại các bước trên, bước này chỉ cẩn tính tỷ suất SROI theo công thức:
Nếu tỷ suất SROI lớn hơn 1: giá trị xã hội sinh ra từ dự án lớn hơn tổng giá trị được đẩu tư vào dự án.
Ví dụ: Tại Bước 3, nếu chi phí văn phòng phẩm của các sở, ban, ngành và các UBND của tỉnh A tiết kiệm được trong mỗi năm là 215 tỷ đồng (sau khi trừ đi các yếu tố tác động từ bên ngoài tại Bước 4). Ước tính rằng kết quả này sẽ kéo dài trong vòng 5 năm, mỗi năm giá trị kết quả giảm đi theo tỷ lệ hao mòn là 10%. Tổng mức đẩu tư của dự án là 39,25 tỷ đồng.
Theo đó, tính toán ảnh hưởng của tỷ lệ hao mòn lên giá trị kết quả tương lai trong những năm tiếp theo như Bảng 2.
Bảng 2
Tỷ suất SROI là 22,43 nghĩa là: với 1 đồng đẩu tư vào dự án tỉnh A sẽ có 22,43 đồng giá trị xã hội được tạo ra.
Bước 6. Báo cáo và đưa vào sử dụng
Tại bước này, kết quả phân tích, đánh giá SROI được chia sẻ, công bố với các bên liên quan, phục vụ cấp có thẩm quyền xem xét, thẩm định và đưa ra quyết định.
Ưu điểm của phương pháp SROI
-Điểm mạnh chính của SROI là lập ra bức tranh toàn diện về giá trị tạo ra (hoặc có thể giảm đi) từ dự án mà phương pháp phân tích, đánh giá hiệu quả đẩu tư truyền thống không tính được, nhất là các dự án ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước.
-Quản lý và kết nối các giá trị xã hội mà dự án tạo ra theo cách rõ ràng và nhất quán với công dân, doanh nghiệp, đơn vị thụ hưởng và nhà đầu tư.
-Do phương pháp SROI được xây dựng dựa trên các nguyên lý nên rất linh động, đánh giá sự ảnh hưởng rộng lớn của một dự án ứng dụng CNTT dựa trên các giá trị hữu hình và vô hình. Nhờ đó, cơ quan quản lý có thể đưa ra những quyết định hợp lý.
Hạn chế của phương pháp SROI
-SROI không phù hợp cho khu vực tư nhân với việc lấy lợi ích tài chính đơn thuần để xác định hiệu quả đầu tư.
-SROI được xây dựng dựa trên nguyên lý nên có thể có một số bước trong quá trình phân tích, đánh giá hiệu quả đầu tư cần phải có sự thống nhất, đồng thuận.
-SROI đòi hỏi đầu tư nhiều thời gian và nguồn lực. Việc phân tích, đánh giá cho một dự án có thể mất nhiều tháng để hoàn thành và đặc biệt có thể cần nguồn tài chính để hỗ trợ thực hiện phân tích này.
-Một số kết quả và tác động của một số dự án không thể dễ dàng quy đổi sang giá trị tiền mà phải sử dụng những ước lượng tài chính (financial proxies) phù hợp.
KHẢ NĂNG ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ỨNG DỤNG CNTT TẠI VIỆT NAM
Trong bối cảnh Việt Nam đang có nhiều nguồn lực tài chính được đầu tư cho lĩnh vực CNTT thì việc nghiên cứu, đưa ra một phương pháp phân tích, đánh giá hiệu quả đầu tư để áp dụng trong việc lập và thẩm định dự án ứng dụng CNTT của cơ quan nhà nước là tất yếu. Phương pháp SROI đã được sử dụng để phân tích, đánh giá hiệu quả đầu tư các dự án tại nhiều quốc gia, do đó việc áp dụng phương pháp này đối với các dự án tại Việt Nam nói chung và đối với các dự án ứng dụng CNTT nói riêng là hoàn toàn khả thi.
Tùy vào nhu cầu, phương pháp SROI có thể được sử dụng tại từng giai đoạn khác nhau, cụ thể trước dự án tức là phân tích SROI hỗ trợ cấp có thẩm quyền đưa ra quyết định đầu tư; hay trong dự án tức là phân tích SROI giúp chủ đầu tư (hay đơn vị được giao triển khai dự án như Ban quản lý dự án) theo dõi và kiểm soát được dự án để đưa ra những quyết định cải tiến kịp thời (nếu có); hoặc sau dự án, phân tích SROI cho thấy là kết quả của dự án có đạt được so với mục tiêu ban đầu không.
Tuy nhiên, để áp dụng phù hợp với điều kiện thực tế của các dự án ứng dụng CNTT của Việt Nam, qua thời gian thử nghiệm và đánh giá trên nhiều dự án khác nhau, nhóm nghiên cứu khuyến nghị cần lưu ý một số điểm sau khi áp dụng phương pháp SROI:
-SROI quy đổi những giá trị sinh ra từ dự án thành tiền nên để làm được điều này việc lựa chọn những chỉ số kết quả (outcome indicators) và những ước lượng tài chính (financial proxies) phù hợp là rất quan trọng.
-SROI tính đến một số yếu tố tác động khác lên kết quả hình thành từ dự án nhưng khi thu thập được thông tin của các yếu tố này sẽ gặp các thách thức, nhất là rào cản có thể phải đối mặt có liên quan tới sự "khan hiếm“ thông tin và tác động của các dự án ứng dụng CNTT tại Việt Nam.
-Để thu thập được những thông tin, số liệu phù hợp phục vụ phân tích SROI, thời gian và nguồn tài chính cần thiết có thể là khía cạnh mà chủ đầu tư dự án cần cân nhắc.
Tài liệu tham khảo
[1].ĐẶNG ĐÌNH ĐƯỜNG, LÊ THU HIỀN, QUÁCH HỒNG TRANG, Phân tích, đánh giá hệ quả đầu tư dự án ứng dụng C NTT trong cơ quan nhà nước, Tạp chí CNTT&TT kỳ 2, tháng 8, năm 2014.
[2].Ecorys, Wellbeing Programme: An introductbri to Social Return on Investment, July 2014.
[3].Malin Arvidon et all, The ambitbns and challenges of SROI, 2010.
[4].Social Investing and Social Return on Investment, http://www. uniteforsight.org/.
[5].JAN BROUWERS, ESTER PRINS, MENNO SALVERDA, Social Return On Investment, Practical Guide Context, 2010.
Đặng Đình Đường, Quách Hồng Trang