Theo Quyết định mới, kinh phí dự kiến thực hiện Chương trình là 7.300 tỷ đồng (giảm 3.700 tỷ đồng so với kinh phí đã phê duyệt tại Quyết định số 1168/QĐ-TTg), được bảo đảm từ Quỹ Dịch vụ VTCI Việt Nam. Trong đó, kế hoạch kinh phí dự kiến dành cho các nhiệm vụ đầu tư cơ sở hạ tầng viễn thông của tất cả các chương trình thành phần chiếm 50% tổng kinh phí của toàn bộ Chương trình.
Kế hoạch kinh phí dự kiến hỗ trợ cho một doanh nghiệp (DN) viễn thông để phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông trong toàn bộ giai đoạn thực hiện Chương trình không vượt quá 70% tổng kinh phí dành cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông của Chương trình, trừ trường hợp trên địa bàn cụ thể hoặc đối với nhiệm vụ cụ thể, chỉ có duy nhất một DN đủ điều kiện theo quy định để tham gia thực hiện nhiệm vụ của Chương trình. Việc quyết toán các nhiệm vụ của Chương trình được thực hiện trên cơ sở kết quả thực hiện của DN và dự toán đã được phê duyệt.
Quyết định mới cũng sửa đổi mức đóng góp của DN viễn thông vào Quỹ Dịch vụ VTCI Việt Nam. Theo quy định mới, đối với DN cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng là 0,7% (mức quy định cũ là 1,5%) doanh thu các dịch vụ viễn thông quy định tại Điều 9 Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 6/4/2011 và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông.
Trên cơ sở tình hình triển khai thực tế, Bộ TTTT trình Thủ tướng Chính phủ xem xét điều chỉnh mức đóng góp của DN viễn thông vào Quỹ Dịch vụ VTCI Việt Nam để bảo đảm triển khai hiệu quả các nhiệm vụ của Chương trình trong trường hợp cần thiết.
Ngoài ra, Quyết định mới cũng sửa đổi một số nhiệm vụ thực hiện Chương trình Kết nối băng rộng, trong đó, Quyết định sửa đổi các nhiệm vụ, cụ thể như sau:
Nhiệm vụ 1: Hỗ trợ đầu tư thiết lập và vận hành truyền dẫn băng rộng đến các xã chưa đạt mức chuẩn hỗ trợ truyền dẫn băng rộng.
Nhiệm vụ 2: Hỗ trợ đầu tư thiết lập và vận hành mạng truy nhập băng rộng cố định tại các xã chưa đạt mức chuẩn hỗ trợ mạng truy nhập băng rộng cố định với khả năng cung cấp dịch vụ cho tất cả các cơ quan, tổ chức trên địa bàn và cho ít nhất 5% số hộ gia đình tại địa bàn cấp xã ở miền núi, hải đảo, 10% số hộ gia đình tại địa bàn cấp xã ở đồng bằng.
Nhiệm vụ 3: Hỗ trợ đầu tư thiết lập và vận hành mạng truy nhập băng rộng di động đến các xã chưa đạt mức chuẩn hỗ trợ mạng truy nhập băng rộng di động với khả năng phủ sóng cho ít nhất 60% địa bàn cấp thôn tại các xã miền núi, hải đảo và 90% địa bàn cấp thôn tại các xã, phường đồng bằng.
Nhiệm vụ 6 được bổ sung là: Hỗ trợ truyền dẫn Viba số và hỗ trợ truyền dẫn vệ tinh để cung cấp dịch vụ băng rộng cho các huyện đảo.