Công nghệ ICT giúp lấp đầy khoảng trống của ngành y tế
Các bệnh viện và phòng khám trên toàn thế giới đang phải vượt qua những thách thức chưa từng có để đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khỏe do đại dịch COVID-19 gây ra. Dịch bệnh nguy hiểm có tốc độ lây lan nhanh đã buộc nhiều tổ chức cung cấp dịch vụ y tế phải nhanh chóng triển khai các giải pháp công nghệ để đáp ứng nhu cầu cấp thiết trong việc bảo vệ các nhân viên y tế trên tuyến đầu cũng như đối phó với áp lực công việc của bệnh viện.
Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ có khả năng định hình nên một trạng thái bình thường mới trong ngành y tế, nơi công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu và y tế dự phòng sẽ nổi lên như là những yếu tố làm thay đổi cuộc chơi trong dài hạn.
Mặc dù đã có sự gia tăng về chi tiêu y tế tại các quốc gia ASEAN trong vòng 10 năm qua (tăng 2 lần về mức chi tiêu y tế bình quân trên mỗi đầu người) và xu thế gia tăng này vẫn sẽ tiếp tục trong giai đoạn hậu COVID-19. Các vấn đề đó trở nên rõ ràng hơn với sự cảnh tỉnh của đại dịch COVID-19 và ảnh hưởng tới tốc độ phản ứng với dịch bệnh.
Một vài số liệu nghiên cứu cho thấy: Tổng chi tiêu y tế toàn cầu theo dự báo sẽ gia tăng với tốc độ tăng trưởng hàng năm là 5,4% trong giai đoạn 2018 – 2022, từ mức 2,9% trong giai đoạn 2013 – 2017 (Tài liệu tham khảo: Viễn cảnh của ngành Y tế và Dược phẩm, The Economic Intelligence Unit, Tháng 9/2018) .
Các cơ quan chính phủ và nhà cung cấp dịch vụ y tế cần phải cân đối giữa ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 đối với GDP và mức tăng cần thiết về chi tiêu y tế.
Chúng ta sẽ thấy yêu cầu cấp thiết về gia tăng ứng dụng công nghệ số trên phạm vi toàn bộ ngành y tế, từ chăm sóc sức khỏe khâu phòng bệnh, phát hiện bệnh, chữa bệnh cho tới chăm sóc sức khỏe đặc biệt ở tuyến trên và chính sách y tế quốc gia do chính phủ ban hành nếu các cơ quan chính phủ muốn phá bỏ
rào cản giữa ba đỉnh của tam giác là chi phí, chất lượng và khả năng tiếp cận, cho phép các tổ chức y tế và cơ quan chính phủ cải thiện cả ba khía cạnh này một cách đồng thời.
Điều quan trọng là phải trao đổi về công nghệ của ngành y tế trong toàn bộ hệ thống chăm sóc sức khỏe.
COVID-19 đã làm bộc lộ một số khoảng trống, nguy cơ thực sự đối với hệ thống y tế của chúng ta và dẫn đến một câu hỏi lớn hơn là: Hệ thống y tế hiện tại của chúng ta có thể đáp ứng các yêu cầu tương lai và hình thành nên một ngành y tế ổn định và linh hoạt hơn như thế nào?
Bà Lương Thị Lệ Thủy, Tổng Giám đốc Cisco Việt Nam, cho biết: Trong đại dịch COVID-19, Cisco đã đáp ứng nhu cầu về công nghệ trên toàn khu vực ASEAN bằng cách tập trung vào những lĩnh vực mà chúng tôi có thể bổ sung được nhiều giá trị nhất, xây dựng một nền tảng mạng và truyền thông mạnh mẽ được hỗ trợ bởi công nghệ bảo mật và tuân thủ quy định về quyền riêng tư. Chúng tôi đã triển khai tiếp cận y tế toàn dân thông qua công nghệ Webex Contact Center, y tế từ xa, tham vấn với nhà cung cấp dịch vụ y tế thông qua công nghệ video, các bệnh viện dã chiến và công nghệ cộng tác phục vụ hành chính quản trị.
Những giải pháp này đã cho phép các bệnh viện và phòng khám đáp ứng được yêu cầu cao hơn về chăm sóc người bệnh. Các giải pháp y tế từ xa, tham vấn với nhà cung cấp dịch vụ y tế thông qua công nghệ video và giải pháp cộng tác phục vụ hành chính quản trị có thể giúp bạn phục vụ được nhiều bệnh nhân hơn, bằng cách mở rộng phạm vi tiếp cận và cho phép nhân viên làm việc từ xa, khi có thể.
Tiếp cận y tế toàn dân có thể giúp bạn nâng cao năng lực để giải quyết khối lượng công việc lớn hơn và đảm bảo thời gian đáp ứng nhanh hơn thông qua khả năng truy cập nhanh chóng vào Hồ sơ bệnh án điện tử.
"Các cơ sở y tế đang mong muốn mở rộng khả năng tiếp cận thông qua các địa điểm ở xa. Với các bệnh viện dã chiến, chúng tôi có thể giúp bạn thiết lập một trung tâm và phòng khám di động để phân loại và khám chữa bệnh", bà Lương Thị Lệ Thủy khẳng định.
Công nghệ số đang thực sự cách tân ngành y tế
Công nghệ trong ngành y tế không nhất thiết phải là một cây đũa thần. Các giải pháp công nghệ phải hoạt động hài hòa với cả hệ sinh thái y tế để mang lại giá trị lớn nhất cho người bệnh, thầy thuốc, các nhà quản lý bệnh viện và cơ quan chính phủ.
Rõ ràng là, quá trình chuyển đổi kỹ thuật số sẽ làm thay đổi đáng kể phương thức hoạt động của họ. Nhiều tổ chức y tế vẫn hoạt động dựa trên các đường dây điện thoại truyền thống, các công nghệ cũ, lạc hậu, các ốc đảo thông tin và các hạ tầng mạng cồng kềnh, phức tạp. Để thành công trong quá trình chuyển đổi đó, cần phải đưa ra những quyết định quan trọng về các công nghệ và nhà cung cấp giải pháp mới để tạo ra giá trị và đáp ứng những nhu cầu kinh doanh cấp thiết.
Quá trình chuyển đổi kỹ thuật số cho phép xây dựng và mở rộng một cách liên tục các dịch vụ và dữ liệu, trong khi vẫn phối hợp các dịch vụ trong toàn bộ hệ thống y tế để hỗ trợ y tế cho người dân. Các chiến lược y tế dành cho người dân là phương thức theo đó các công ty đạt được kết quả tích cực về ytế cho một nhóm người, bao gồm cả việc phân phối những kết quả này trong nhóm người đó.
Quá trình số hóa có tiềm năng tác động đến mọi khía cạnh của việc cung cấp và vận hành y tế, cho phép có được những lựa chọn thông minh hơn và hiệu quả sử dụng thời gian, nguồn lực cao hơn, đồng thời cho phép mọi người dành nhiều thời gian hơn cho tương tác với bệnh nhân tại cơ sở chăm sóc sức khỏe
Số hóa vẫn còn là một quá trình phức tạp và có ảnh hưởng tới mọi mối quan hệ, mọi dữ liệu và tương tác trong hoạt động kinh doanh. Ví dụ như, hiện nay, các nhà cung cấp dịch vụ y tế đang sử dụng công nghệ phân tích dữ liệu để hỗ trợ trải nghiệm dành cho khách hàng bằng các ứng dụng như là nhận biết vị trí (để theo dõi người bệnh và trang thiết bị, tài sản), tìm đường, bản đồ, lập lịch. Nhưng công nghệ này còn có thể làm được nhiều hơn thế nữa, mang đến rất nhiều tiềm năng về dữ liệu lớn và việc phân tích rất nhiều hồ sơ bệnh án sẽ giúp hiểu rõ, giải quyết và cung cấp được dịch vụ y tế có chất lượng cao.
Dựa trên những năng lực như vậy, những dữ liệu thu thập được từ các nguồn dữ liệu truyền thống như là trung tâm dữ liệu và các hệ thống quản lý quan hệ khách hàng (CMR) có thể được kết hợp với dữ liệu từ các nguồn mới như là từ mạng di động, chẩn đoán hình ảnh trong camera, thiết bị y tế, cảm biến trên thiết bị và thậm chí là cả mạng xã hội.
Những thông tin này có thể được sử dụng để quản lý các dự án y tế phức tạp có sự tham gia của nhiều chuyên gia hoặc giúp các y tá đáp ứng những nhu cầu cơ bản
"Các hồ sơ bệnh án y tế là một trong những tài liệu thường bị tin tặc tấn công nhiều nhất trên thế giới. Theo ước tính, thông tin y tế có giá trị lớn hơn từ 10 đến 20 lần so với dữ liệu thẻ tín dụng trên thị trường đen. Do đó, an ninh mạng xuyên suốt toàn hệ thống là một thành phần quan trọng cần phải được quan tâm đối với các bệnh viện, người bệnh và nhà sản xuất thiết bị y tế cũng như nhà cung cấp dịch vụ y tế", bà Lương Thị Lệ Thủy cảnh báo.
Các công nghệ số cũng sẽ nâng cao năng lực người bệnh bằng dữ liệu của chính họ, cho phép bệnh nhân nắm quyền kiểm soát dữ liệu của mình, việc họ muốn chia sẻ dữ liệu đó với ai và bằng cách nào.
Các công nghệ số như là thiết bị di động, cảm biến sẽ cải thiện chất lượng và phạm vi tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe từ xa, cho phép các thầy thuốc xem kết quả và hiệu quả của những biện pháp can thiệp theo thời gian thực thay vì phải chờ bệnh nhân đến phòng khám.
Những công nghệ và giải pháp này cũng sẽ giúp các cơ quan chính phủ trong hoạt động và chính sách y tế toàn dân, cung cấp bức tranh chính xác và cập nhật về thông tin liên quan đến những quan ngại, yêu cầu về sức khỏe của người dân.
Chính phủ và Bộ Y tế cần phải thúc đẩy và khuyến khích đổi mới sáng tạo trong những ngành có sự quản lý chặt chẽ như là ngành y tế và có thể thực hiện điều đó thông qua xây dựng các môi trường thí điểm đổi mới sáng tạo, trong đó các công ty khởi nghiệp và tổ chức trong khu vực tư nhân có thể kiểm chứng và thí điểm các giải pháp của mình. Đồng thời, Chính phủ cũng cần phải rà soát lại các khung giải pháp về quyền riêng tư và quy định về dữ liệu để khuyến khích sáng tạo trong khi vẫn đảm bảo rằng dữ liệu y tế được bảo vệ an toàn cho mọi người dân và nhà cung cấp dịch vụ y tế.
Tuy nhiên, công nghệ, khi được triển khai và khai thác một cách hiệu quả có thể mang lại nhiều lợi ích to lớn. Có một số yếu tố chính quyết định thành công để cho phép các giải pháp số hoạt động hiệu quả trong những lĩnh vực mà các quy trình và cách tiếp cận truyền thống không mang lại hiệu quả.
Việc giúp người bệnh và nhân viên y tế có được những cấp độ tương tác số giống như trong những ngành khác sẽ cung cấp một trải nghiệm dễ dàng thuận tiện đồng nghĩa với việc họ có khả năng kiểm soát sức khỏe của mình tốt hơn đồng thời tương tác với các chuyên gia y tế một cách thường xuyên hơn.
Có những nghiên cứu kỹ lưỡng đã cho thấy: 82% số người tiêu dùng kỳ vọng có được cùng một mức độ tiếp cận công nghệ trong ngành y tế giống như những gì mà họ có được từ các dịch vụ tiêu dùng khác (Tài liệu tham khảo: Sg2 National Health Care Consumerism and Insurance Coverage Survey, 2018).
Việc cho phép người bệnh theo dõi sức khỏe và chịu trách nhiệm về dữ liệu y tế của mình, nghĩa là Hồ sơ bệnh án điện tử (Digital Health Record - DHR), sẽ nâng cao năng lực cho bệnh nhân để hiểu rõ hơn về hồ sơ sức khỏe của mình cũng như biết được là có những dịch vụ nào dành cho họ. Mặt khác, 60% số người tiêu dùng sẵn sàng chia sẻ dữ liệu sức khỏe cá nhân (được tạo ra từ các thiết bị đeo trên người) với bác sĩ của mình để cải thiện sức khỏe (Tài liệu tham khảo: Khảo sát người tiêu dùng về y tế, Deloitte, 2018).
Các giải pháp kỹ thuật số theo tiêu chuẩn mở không có yêu cầu phức tạp về tích hợp hoặc tùy biến có thể được ứng dụng trong toàn ngành y tế được hỗ trợ bởi các kiến trúc liên thông hoạt động và dựa trên tiêu chuẩn mở nhằm loại bỏ các ốc đảo và mang đến cho các thầy thuốc khả năng tiếp cận những thông tin cần thiết.
Phân loại ưu tiên các yêu cầu về an toàn, bảo mật, quyền riêng tư và bảo vệ dữ liệu của bệnh nhân và dữ liệu y tế cần được quy định xuyên suốt các nền tảng và thiết bị
Công nghệ sẽ giúp phá vỡ các rào cản truyền thống
Khả năng tiếp cận có chất lượng cao, với giá cả phù hợp đến các dịch vụ y tế dành cho mọi người là nguyên tắc được ủng hộ bởi phong trào toàn cầu nhằm đạt được mục tiêu y tế toàn dân. Năm 2015, Nghị trình về Mục tiêu Phát triển Bền vững của Liên Hợp Quốc (United Nations Sustainable Development Goal - SDG) đã kêu gọi đi đến một cam kết toàn cầu về bao phủ y tế toàn dân trong Mục tiêu Phát triển Bền vững 3.8 nhằm "đạt được bao phủ y tế toàn dân, bao gồm cả quản lý rủi ro tài chính, tiếp cận các dịch vụ y tế thiết yếu có chất lượng cũng như tiếp cận thuốc và vắc-xin thiết yếu an toàn, hiệu quả, chất lượng với mức giá cả phải chăng cho tất cả mọi người".
Khái niệm Tam giác thép (The iron triangle) thể hiện những hạn chế tự nhiên của mỗi hệ thống y tế từ việc đồng thời cải thiện khả năng tiếp cận, chi phí và chất lượng. Công nghệ số khi được sử dụng một cách hiệu quả, có thể hóa giải được nhiều yêu cầu đánh đổi liên quan đến việc sử dụng các giải pháp y tế truyền thống.
"Trong một bài viết chuyên đề mới đây của Cisco Systems và Access Health International, có ba công nghệ cơ bản được xác định như là cơ sở của cuộc cách mạng số trong ngành y tế, bao gồm: y tế từ xa, hệ thống thông tin y tế số, theo dõi và thông báo," bà Thủy chia sẻ.
Các công nghệ số có thể mở rộng phạm vi tiếp cận của y tế chất lượng cao đến với những cộng đồng xa xôi nhất bằng cách cung cấp khả năng tiếp cận từ xa vào dịch vụ chăm sóc sức khỏe chất lượng cao. Nó còn có một vai trò quan trọng trong các khu đô thị đang phát triển nhanh chóng, nơi mà hạ tầng giao thông chưa theo kịp với tốc độ tăng trưởng dân số, hình thành nên các đô thị có mật độ dân số cao và gánh nặng trong việc di chuyển, đi lại cũng như sự quá tải đang diễn ra thường trực tại hầu hết các bệnh viện tuyến trung ương.
Công nghệ cho phép chúng ta lấp đầy các khoảng trống trong hệ sinh thái dữ liệu thuộc lĩnh vực công cũng như đảm bảo khả năng tương thích hoạt động cao hơn giữa nhiều hệ thống y tế số khác nhau. Đồng thời nó hỗ trợ việc cung cấp các dịch vụ y tế cho nhiều cộng đồng hơn trong khi vẫn cho phép triển khai hỗ trợ có hướng đích cho các cộng đồng dễ bị tổn thương. Lý do là vì, sự liên thông hoạt động đó sẽ cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách một bức tranh toàn cảnh về dữ liệu nhân khẩu học, các tham số rủi ro và nhu cầu của cộng đồng
Việc sử dụng các thiết bị di động và công nghệ thông minh sẽ dẫn đến việc tăng cường nâng cao năng lực của người bệnh và công dân trong việc kiểm soát dữ liệu của họ thông qua các hồ sơ sức khỏe kỹ thuật số hoặc ví y tế số.
Một trong những tác động lớn nhất của công nghệ trong ngành y tế sẽ được nhận thấy ở cấp độ chăm sóc sức khỏe khâu phòng bệnh và phát hiện sớm nguy cơ mắc bệnh, tập trung vào y tế dự phòng và hạnh phúc của người dân. Điều đó sẽ tồn tại ở dưới dạng gia tăng mức độ sử dụng các thiết bị di động và khám chữa bệnh từ xa, chăm sóc sức khỏe từ xa và y tế toàn dân.
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Ngân hàng Thế giới đã phát triển Chỉ số Bảo hiểm Y tế Toàn dân để giúp các quốc gia theo dõi tiến trình của họ trong việc cung cấp bảo hiểm cho các dịch vụ y tế thiết yếu. Chỉ số bảo hiểm y tế toàn dân là một chỉ số tổng hợp dựa trên các biện pháp can thiệp bao gồm sinh sản, sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em, bệnh truyền nhiễm, bệnh không truyền nhiễm và khả năng tiếp cận và khả năng tiếp cận. Chỉ số bảo hiểm y tế toàn dân đo lường mức độ bao phủ dịch vụ theo tỷ lệ phần trăm với giới hạn đánh giá hiện tại lớn hơn hoặc bằng 80%.
Tại Việt Nam, Chính phủ Việt Nam đã đạt được hầu hết các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ và đã có những bước tiến ấn tượng trong việc đạt được mục tiêu bao phủ y tế toàn dân (UHC). Năm 2012, Việt Nam đã phê chuẩn Kế hoạch tổng thể về Bảo hiểm y tế toàn dân để đạt tỷ lệ bao phủ 95% dân số vào năm 2025.
Chính phủ Việt Nam đã đảm nhiệm vai trò dẫn dắt trong việc ứng phó với những thách thức mà diện bao phủ rộng hơn gây ra, củng cố hệ thống chăm sóc sức khỏe ban đầu, giảm phần chi trả bằng tiền túi của người bệnh và nâng cao hiệu quả, hiệu suất trong việc cung cấp dịch vụ y tế. Trên thực tế, công nghệ kỹ thuật số đã thay đổi cách chúng ta sống theo cách không phù hợp với mức thu nhập.
Trong khi nhiều chuyên gia nhấn mạnh chính xác khoảng cách số toàn cầu hiện nay, có một mức độ thâm nhập dân số đáng kể của điện thoại di động và kết nối Internet trên toàn thế giới. Dù ở Hoa Kỳ (62.641 GDP bình quân đầu người) hay Việt Nam (2.564 GDP bình quân đầu người), hầu hết mọi người ở một trong hai quốc gia đều có thể cập nhật thông tin xu hướng virus hoặc dễ dàng tìm được sự trợ giúp tại địa điểm y tế gần nhất. Rõ ràng, khoảng cách số đang được rút ngắn lại nhờ sự phát triển của công nghệ số trong quá trình chuyển đổi số đang diễn ra hàng ngày, hàng giờ, hỗ trợ hoạt động bảo vệ sức khỏe toàn dân một cách bao trùm với chất lượng ngày càng được cải thiện.
Tài liệu tham khảo: www.cisco.com/sg/healthcare
(Bài đăng ấn phẩm tạp chí in TT&TT Số 7+8 Tháng 8/2020)