Theo đó, đăng ký DN qua mạng thông tin điện tử là việc người thành lập DN hoặc DN thực hiện việc đăng ký DN thông qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký DN. Tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn sử dụng chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử hoặc sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký DN qua mạng thông tin điện tử.
Tài khoản đăng ký kinh doanh quy định tại khoản 4 Điều 26 Luật DN là tài khoản được sử dụng để xác thực hồ sơ đăng ký DN qua mạng thông tin điện tử trong trường hợp người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký DN không sử dụng chữ ký số.
Tài khoản đăng ký kinh doanh được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký DN, cấp cho cá nhân để thực hiện đăng ký DN qua mạng thông tin điện tử. Cá nhân truy cập vào Cổng thông tin quốc gia về đăng ký DN để kê khai thông tin và tạo Tài khoản đăng ký kinh doanh.
Các thông tin cá nhân được kê khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký DN để cấp Tài khoản đăng ký kinh doanh phải đầy đủ và chính xác theo các thông tin trên giấy tờ pháp lý của cá nhân và phải tuân thủ mức độ đảm bảo xác thực người nộp hồ sơ của Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký DN.
Nghị định cũng nêu rõ, một Tài khoản đăng ký kinh doanh chỉ được cấp cho một cá nhân. Cá nhân được cấp Tài khoản đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin đăng ký để được cấp Tài khoản đăng ký kinh doanh và việc sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh.
Phòng Đăng ký kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tìm hiểu thông tin, thực hiện đăng ký DN qua mạng thông tin điện tử.
Nghị định cũng quy định cụ thể hồ sơ đăng ký DN qua mạng thông tin điện tử. Cụ thể, hồ sơ đăng ký DN qua mạng thông tin điện tử bao gồm các dữ liệu quy định của Nghị định này và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử. Hồ sơ đăng ký DN qua mạng thông tin điện tử có giá trị pháp lý như hồ sơ đăng ký DN bằng bản giấy.
Hồ sơ đăng ký DN qua mạng thông tin điện tử được chấp thuận khi có đầy đủ các yêu cầu như có đầy đủ các giấy tờ và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định như hồ sơ bằng bản giấy và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử. Tên văn bản điện tử phải được đặt tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ bằng bản giấy.
Người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký DN, thành viên, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài hoặc cá nhân khác ký tên trong hồ sơ đăng ký DN có thể sử dụng chữ ký số để ký trực tiếp trên văn bản điện tử hoặc ký trực tiếp trên văn bản giấy và quét (scan) văn bản giấy theo các định dạng quy định.
Ngoài ra, các thông tin đăng ký DN được kê khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký DN phải đầy đủ và chính xác theo các thông tin trong hồ sơ bằng bản giấy; có bao gồm thông tin về số điện thoại, thư điện tử của người nộp hồ sơ.
Hồ sơ đăng ký DN qua mạng thông tin điện tử phải được xác thực bằng chữ ký số hoặc Tài khoản đăng ký kinh doanh của người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký DN hoặc người được người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký DN ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký DN.
Trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký DN, kèm hồ sơ đăng ký DN phải có các giấy tờ, tài liệu quy định.
Thời hạn để DN sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký DN qua mạng thông tin điện tử là 60 ngày kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
Sau thời hạn nêu trên, nếu không nhận được hồ sơ sửa đổi, bổ sung của DN, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ hủy bỏ hồ sơ đăng ký DN theo quy trình trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký DN.