Hướng tới mục tiêu Hải quan phi giấy tờ và xây dựng thành công Hải quan số

Tâm An| 05/04/2022 14:00
Theo dõi ICTVietnam trên

Trong bối cảnh số hóa mạnh mẽ trên mọi lĩnh vực, việc triển khai Hải quan số là yêu cầu cấp bách cũng là xu hướng tất yếu. Năm 2022 là năm ngành Hải quan đẩy mạnh tập trung triển khai đồng bộ các giải pháp hướng đến mục tiêu Hải quan phi giấy tờ và xây dựng thành công Hải quan số, Hải quan thông minh trong những năm tiếp theo.

Nhằm đẩy mạnh công tác hiện đại hóa Hải quan, năm 2021, Tổng cục Hải quan đã triển khai xây dựng Kế hoạch cải cách hiện đại hóa Hải quan giai đoạn 2021 - 2025 với mục tiêu chính là cơ bản hoàn thành Hải quan số với phạm vi chuyển đổi số (CĐS) toàn diện các hoạt động hải quan trên tất cả các lĩnh vực. Trong đó 3 trụ cột chính là mô hình nghiệp vụ hải quan hiện đại triển khai theo Quyết định 97/QĐ-BTC ngày 26/01/2021 của Bộ Tài chính; Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN; Mô hình quản trị nội bộ theo hướng văn phòng số. 

Trên thực tế, trong những năm vừa qua, hoạt động ứng dụng CNTT của ngành Hải quan đạt được nhiều thành tựu quan trọng, góp phần hỗ trợ đắc lực trong việc tạo thuận lợi thương mại và nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về hải quan, được cộng đồng doanh nghiệp (DN), người dân và các cơ quan quản lý Nhà nước ghi nhận, đánh giá cao.

Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu phát triển trong giai đoạn mới, cũng như phù hợp với chủ trương, kế hoạch CĐS của Chính phủ, của Bộ Tài chính; ứng dụng công nghệ của Cách mạng công nghiệp 4.0; xu hướng phát triển của cơ quan Hải quan các nước phát triển trên thế giới và mô hình phát triển Hải quan số do Tổ chức Hải quan thế giới (WCO) đưa ra, Tổng cục Hải quan đã và đang triển khai quyết liệt và đồng bộ các nội dung công việc liên quan đến CĐS. 

Đến nay, Tổng cục Hải quan cũng đã triển khai và vận hành ổn định, an ninh, an toàn hệ thống CNTT phục vụ tác nghiệp hải quan một cách toàn diện trong tất cả các lĩnh vực công tác của ngành, là tiền đề hoàn thiện Hải quan điện tử hướng tới Hải quan số, Hải quan thông minh.

Hướng tới mục tiêu Hải quan phi giấy tờ và xây dựng thành công Hải quan số - Ảnh 1.

Năm 2022 là năm ngành Hải quan đẩy mạnh tập trung triển khai đồng bộ các giải pháp hướng đến mục tiêu Hải quan phi giấy tờ và xây dựng thành công Hải quan số. (Ảnh: Internet)

Hướng tới mục tiêu Hải quan phi giấy tờ và xây dựng thành công Hải quan số, Hải quan thông minh 

Năm 2022, một trong những nhiệm vụ trọng tâm được Tổng cục Hải quan đề ra là đẩy mạnh tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển Hải quan giai đoạn 2021 - 2030 ngay sau khi Chiến lược được Thủ tướng Chính phủ ban hành. Đồng thời triển khai các Nghị quyết về điều hành kinh tế vĩ mô của Chính phủ, hướng tới mục tiêu tổng quát là: xây dựng Hải quan Việt Nam chính quy, hiện đại, ngang tầm Hải quan các nước phát triển trên thế giới, dẫn đầu trong thực hiện Chính phủ số, với mô hình Hải quan thông minh.

Chia sẻ tại Hội nghị trực tuyến tổng kết công tác năm 2021, triển khai nhiệm vụ năm 2022 của Tổng cục Hải quan ngày 27/12/2021, Phó Cục trưởng Cục Giám sát quản lý về hải quan (Tổng cục Hải quan) Đào Duy Tám cho biết, trên cơ sở đánh giá thực trạng của ngành Hải quan kết hợp với xu thế phát triển của Hải quan thế giới, Tổng cục Hải quan đã tổ chức triển khai xây dựng mô hình Hải quan số, Hải quan thông minh. Quan điểm chỉ đạo, định hướng, chủ trương thuê dịch vụ CNTT thực hiện Hải quan số, Hải quan thông minh theo Quyết định 97/QĐ-BTC ngày 26/1/2021 đã được Tổng cục Hải quan quán triệt tới toàn thể công chức, xác định rõ việc thuê dịch vụ CNTT phải thực hiện công khai, minh bạch theo đúng trình tự, thủ tục, quy định của pháp luật. Việc triển khai thành công thuê dịch vụ CNTT là một trong những động lực quan trọng để tiến đến xây dựng mô hình quản lý Hải quan thông minh.

Trong thời gian qua, Tổng cục Hải quan đã xây dựng và hoàn thiện yêu cầu bài toán, quy trình nghiệp vụ hải quan đảm bảo hệ thống CNTT mới xử lý toàn bộ công tác nghiệp vụ hải quan. Qua rà soát, Tổng cục Hải quan đã xây dựng chi tiết 106 bài toán nghiệp vụ với 15.261 chức năng, tăng 2.608 chức năng so với thời điểm trình Bộ Tài chính phê duyệt Quyết định số 97/QĐ-BTC nhưng phạm vi, quy mô và dự toán không thay đổi. 

Mô hình Hải quan số được xây dựng sẽ có mức độ tự động hóa cao, ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ mới và hiện đại trên nền tảng số, phi giấy tờ, đảm bảo minh bạch, công bằng, hiệu lực, hiệu quả, có khả năng dự báo, thích ứng với sự biến động của thương mại quốc tế và yêu cầu quản lý của cơ quan Hải quan, yêu cầu chia sẻ, kết nối với các bộ, ngành, phù hợp với chuẩn mực quốc tế, phục vụ người dân, DN. 

Mô hình Hải quan số sẽ bao gồm các đặc trưng về quản lý biên giới thông minh, quản lý theo chuỗi và hệ sinh thái số, kết nối và xử lý thông minh hướng tới cung cấp dịch vụ tối ưu cho cơ quan hải quan và người khai hải quan hướng tới sự minh bạch, công bằng, nhất quán trong việc thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh...

Nhằm hướng tới kết nối với các bên thông qua việc chia sẻ dữ liệu và các nền tảng số hóa để tạo các dịch vụ hải quan số, Tổng cục Hải quan đã ra Chỉ thị số 384/CT-TCHQ ngày 8/2/2022 về đẩy mạnh cải cách hành chính, đơn giản hóa thủ tục hải quan hướng tới Hải quan phi giấy tờ năm 2022. 

Theo đó, cơ quan hải quan xác định mục tiêu và kế hoạch đồng bộ các giải pháp hướng đến mục tiêu Hải quan phi giấy tờ trong năm 2022 và xây dựng thành công Hải quan số, Hải quan thông minh trong những năm tiếp theo. 

Để đạt được mục tiêu trên, Chỉ thị yêu cầu các đơn vị thuộc và trực thuộc tập trung xây dựng hệ thống CNTT ngành Hải quan tiên tiến, hiện đại, hướng tới mô hình Hải quan số, Hải quan thông minh với mức độ số hóa và tự động hóa cao đáp ứng yêu cầu thủ tục hải quan được thực hiện hoàn toàn trên môi trường số (phi giấy tờ), mọi lúc, mọi nơi và trên mọi phương tiện; Quản lý tự động các hoạt động nghiệp vụ hải quan trên môi trường số trong toàn bộ quá trình thực hiện thủ tục hải quan cả trước, trong và sau thông quan. 

Bên cạnh đó, tăng cường thực hiện việc trao đổi, kết nối và CĐS đối với các dữ liệu, chứng từ thuộc hồ sơ hải quan từ Hệ thống một cửa quốc gia và hệ thống quản lý chuyên môn đối với hàng hóa xuất nhập khẩu của các bộ, ngành với Hệ thống xử lý dữ liệu của ngành Hải quan. Đẩy nhanh tiến độ triển khai Kế hoạch hành động thúc đẩy Cơ chế một cửa ASEAN; tự động kết nối, trao đổi dữ liệu giữa Hệ thống cơ chế một cửa ASEAN với hệ thống CNTT của ngành Hải quan. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cắt giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh theo Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12/5/2020 của Chính phủ.

Đồng thời, nâng cao hiệu suất, hiệu quả sử dụng hệ thống máy soi, camera, seal điện tử và các trang thiết bị phục vụ kiểm tra, giám sát hải quan. Trao đổi, kết nối kết quả kiểm tra, soi chiếu với Hệ thống xử lý dữ liệu trong quá trình làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu. 

Vận hành có hiệu quả Hệ thống cơ chế một cửa quốc gia theo nhiệm vụ phân công tại các nghị quyết của Chính phủ; Tổ chức triển khai công tác cải cách toàn diện công tác quản lý và kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hướng cơ quan hải quan là đầu mối thực hiện công tác kiểm tra chuyên ngành theo Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 13/11/2020 của Chính phủ và Quyết định số 38/QĐ-TTg ngày 12/1/2021 của Thủ tướng Chính phủ. 

Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh được thực hiện thủ tục hải quan theo phương thức điện tử. Hồ sơ hải quan được nộp cho cơ quan hải quan qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử theo dạng dữ liệu điện tử hoặc chứng từ giấy được chuyển đổi sang chứng từ điện tử, bản scan có xác nhận bằng chữ ký số. DN không phải nộp các chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan cho cơ quan hải quan. Chứng từ điện tử phải đảm bảo tính toàn vẹn và khuôn dạng theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. 

Đặc biệt, Chỉ thị cũng yêu cầu các đơn vị thuộc và trực thuộc thực hiện niêm yết công khai đầy đủ nội dung của các thủ tục hành chính tại nơi làm thủ tục hải quan theo quy định.

Theo Tổng cục Hải quan, các giải pháp trên nhằm đạt được mục tiêu cải cách hiện đại hóa giai đoạn 2021 - 2030 và hoàn thiện môi trường làm việc điện tử (phi giấy tờ) trong công tác quản lý Nhà nước về hải quan; xây dựng nền tảng Hải quan số dựa trên ứng dụng dữ liệu lớn (big data); hướng tới kết nối với các bên thông qua việc chia sẻ dữ liệu và các nền tảng số hóa để tạo các dịch vụ hải quan số; ứng dụng tối đa các công nghệ mới của cuộc Cách mạng 4.0 để chủ động phấn đấu là đơn vị đi đầu trong kế hoạch chung về CĐS của Chính phủ, phấn đấu trở thành cơ quan Hải quan số hàng đầu trên thế giới trong giai đoạn 2026 - 2030. 

Tổng cục Hải quan cũng đặt mục tiêu, đến năm 2030 phấn đấu hoàn thành Hải quan thông minh và mức độ hài lòng của DN đạt từ 95% trở lên. 100% các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan được chuyển sang dạng dữ liệu điện tử, tiến tới được số hóa. 100% cảng, cửa khẩu quốc tế trọng điểm được triển khai hệ thống quản lý giám sát hàng hóa tự động. 100% hàng hóa thuộc đối tượng rủi ro cao vận chuyển bằng container chịu sự giám sát hải quan được giám sát bằng phương tiện kỹ thuật hiện đại, dữ liệu được kết nối về trung tâm xử lý tập trung của cơ quan hải quan... 

Việc thực hiện thành công Hệ thống Hải quan số và mô hình Hải quan thông minh sẽ đáp ứng yêu cầu quản trị thông minh; quản lý DN, hàng hóa xuất nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh toàn diện từ khâu đầu đến khâu cuối; có khả năng tích hợp, kết nối, chia sẻ thông tin với các bộ, ngành, DN thông qua Cơ chế một cửa quốc gia và sẵn sàng trao đổi dữ liệu hải quan với các nước trong khu vực và trên thế giới. Từ đó, có thể tạo ra bước đột phá và nâng tầm phát triển của Hải quan Việt Nam trong giai đoạn mới.

Thúc đẩy chuyển đổi Hải quan số thông qua áp dụng văn hóa khai thác dữ liệu và xây dựng hệ sinh thái dữ liệu - khuyến nghị của WCO 

Nhân ngày Hải quan quốc tế 26/1, Tổ chức Hải quan thế giới (WCO) đã đưa ra thông điệp với mong muốn khẳng định vai trò không thể thay thế của cộng đồng Hải quan quốc tế trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập hiện nay. 

Với chủ đề hoạt động năm 2022 là “Thúc đẩy chuyển đổi hải quan số bằng việc áp dụng văn hóa khai thác dữ liệu và xây dựng hệ sinh thái dữ liệu”, thông điệp của Tổng Thư ký WCO đã khái quát mục tiêu trọng tâm và giải pháp thúc đẩy chuyển đổi hải quan số của cộng đồng Hải quan năm 2022. 

Theo WCO, đại dịch COVID-19 vẫn chưa thể kết thúc, vì vậy, các cơ quan Hải quan cần nhận định những thách thức về nguồn nhân lực và tận dụng các dữ liệu còn chưa được sử dụng tối đa hiện có. 

Nhờ có sự phát triển của công nghệ số trong những năm vừa qua, hiện nay cơ quan hải quan có thể tiếp cận và khai thác dữ liệu từ nhiều cơ quan chính phủ khác trên thế giới, cơ sở dữ liệu có sẵn trên thị trường, dữ liệu từ các nền tảng thông tin nguồn mở và các nguồn tin tức đa ngôn ngữ. 

Trên thực tế, tuy xu hướng quản trị dựa trên dữ liệu là tất yếu, nhưng cơ quan Hải quan vẫn gặp nhiều khó khăn trong các vấn đề kỹ thuật, pháp lý... để có thể triển khai các chính sách hướng đến việc sử dụng có hiệu quả hơn dữ liệu sẵn có. 

Theo đó, WCO đã đưa ra khuyến nghị về 3 giải pháp để cơ quan hải quan các quốc gia trên thế giới có thể thực hiện CĐS hiệu quả.

Thứ nhất, xây dựng hệ sinh thái dữ liệu dựa trên sự tin cậy 

Hải quan là một bộ phận của hệ sinh thái dữ liệu mà các bên tham gia gồm người dân, các cơ quan chính phủ, các DN trong nước và liên quốc gia… Các chủ thể này là các đối tượng cung cấp và thu thập số lượng lớn các dữ liệu. Trong khi đó, dữ liệu hải quan có mối quan hệ mật thiết với các chức năng của cơ quan Hải quan, dữ liệu được sử dụng để xây dựng chiến lược, nâng cao chất lượng hoạt động chống buôn lậu, thu thuế, tối đa hóa nguồn lực tại các cửa khẩu và các đơn vị hải quan. Mức độ hiệu quả của việc sử dụng dữ liệu phụ thuộc vào nhiều yếu tố liên quan tới “đạo đức dữ liệu”, bao gồm việc bảo mật, bí mật thương mại, các vấn đề pháp lý liên quan đến việc sử dụng dữ liệu bởi các cơ quan thuế, hải quan và tầm quan trọng của cải cách trong lĩnh vực hành chính công. 

Đối với nội dung này, WCO khuyến nghị cơ quan hải quan các nước cần thiết lập cơ chế quản trị dữ liệu chính thống để đảm bảo tính liên quan, chính xác và kịp thời của dữ liệu. Sử dụng các tiêu chuẩn do WCO và các tổ chức khác phát triển về định dạng dữ liệu và trao đổi dữ liệu; đồng thời đảm bảo việc quản lý dữ liệu phù hợp để đảm bảo đúng đối tượng có quyền truy cập vào đúng loại dữ liệu và các quy định về bảo vệ dữ liệu được tôn trọng. Áp dụng các phương pháp tiếp cận tiên tiến, chẳng hạn như phân tích dữ liệu, để thu thập và khai thác thành công dữ liệu nhằm thúc đẩy quá trình ra quyết định.

Thứ hai, áp dụng văn hóa khai thác dữ liệu để lấp đầy các lỗ hổng về nhân lực 

WCO cho rằng, trở ngại lớn nhất đối với mỗi tổ chức khi ưu tiên việc ra quyết định dựa trên dữ liệu không phải là kỹ thuật mà là văn hóa. Văn hóa khai thác dữ liệu là khi tất cả các thành viên trong tổ chức đều được truy cập vào hệ thống phân tích dữ liệu có kiến thức cần thiết để tận dụng dữ liệu phục vụ công việc. Để có thể tạo lập và duy trì văn hóa dữ liệu bền vững, các chuyên gia nhấn mạnh việc cán bộ quản lý cấp cao cần đưa ra kỳ vọng nhất định về việc ra quyết định dựa trên cơ sở dữ liệu. 

Văn hóa khai thác dữ liệu sẽ cho phép mọi người đặt câu hỏi, nêu phản biện đối với các sáng kiến và ra quyết định dựa trên căn cứ cụ thể chứ không phải dựa trên cảm tính. 

Để nuôi dưỡng được văn hóa khai thác dữ liệu, các cơ quan hải quan cần tăng cường những kỹ năng cần thiết cho nhân viên, có khả năng đọc và phân tích dữ liệu một cách chính xác. Ngoài ra, các cơ quan hải quan cũng nên đưa tiêu chí về kỹ năng tích hợp dữ liệu vào yêu cầu đối với tuyển dụng cán bộ mới và cho họ tham gia xây dựng các khóa học trực tuyến để làm quen với việc thu thập và phân tích dữ liệu nhằm tăng cường văn hóa dữ liệu.

Bên cạnh việc đào tạo, cơ quan hải quan cần xây dựng chiến lược hiệu quả nhằm giữ chân các cán bộ có năng lực trong lĩnh vực này. Trong khi đó, các cán bộ hải quan cũng cần có cái nhìn rộng hơn về ảnh hưởng của cơ quan hải quan trong các lĩnh vực bảo vệ xã hội, tạo thuận lợi thương mại và thu thuế công bằng.

Thứ ba, thúc đẩy hợp tác giữa các cơ quan hải quan 

Để thúc đẩy hợp tác giữa các cơ quan hải quan, WCO khuyến nghị, các cơ quan hải quan tận dụng các dữ liệu trong mối quan hệ với các bên khác trong chuỗi cung ứng quốc tế, cũng như cung cấp dữ liệu cho công chúng và giới nghiên cứu như một công cụ nhằm tăng cường tính minh bạch, thúc đẩy chia sẻ tri thức và đối thoại với cộng đồng.

Chia sẻ dữ liệu với các cơ quan chính phủ khác nhằm tăng cường vai trò và tầm nhìn của cơ quan Hải quan trong hoạch định chính sách và thu được các nguồn lực cần thiết, bao gồm cả các nguồn tài trợ. Việc để cho thông tin và dữ liệu hải quan được tiếp cận một cách thuận lợi cũng là một phần trong cách thức các chính phủ đáp ứng với yêu cầu chung về việc quản trị mở. 

Ngoài ra, để hỗ trợ các cơ quan thành viên, WCO đã và đang đưa các chủ đề liên quan tới dữ liệu vào chương trình nghị sự của các phiên họp ủy ban, các tổ công tác, tổ chức các buổi hội thảo nâng cao nhận thức, xây dựng các chương trình đào tạo trực tuyến, xây dựng khung năng lực về phân tích dữ liệu… Cùng với đó, WCO đã thành lập một nhóm chuyên gia về phân tích dữ liệu hải quan (BACUDA) tập hợp các nhà khoa học dữ liệu và hải quan nhằm xây dựng và phát triển phương pháp luận về phân tích dữ liệu. Hiện nay, Ban Thư ký WCO cũng đang nghiên cứu xây dựng Chiến lược dữ liệu của WCO với tham vọng để dữ liệu sẽ là ngôn ngữ chung giữa các cơ quan hải quan và giữa Ban Thư ký WCO và các thành viên.

LẠNG SƠN TIÊN PHONG TRIỂN KHAI NỀN TẢNG CỬA KHẨU SỐ

Để giải quyết bài toán xuất nhập khẩu tại tỉnh Lạng Sơn, UBND tỉnh đã giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn và các cơ quan liên quan xây dựng nền tảng cửa khẩu số.

Nền tảng cửa khẩu số Lạng Sơn đã chính thức đi vào hoạt động tại Cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị từ ngày 14/01/2022 theo Công văn số 57/UBND-KGVX của UBND tỉnh về việc chính thức triển khai thí điểm Nền tảng cửa khẩu số. Nền tảng áp dụng các công nghệ số hiện đại như trí tuệ nhân tạo (AI), dữ liệu lớn (big data), điện toán đám mây; xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung, có khả năng kết nối/chia sẻ dữ liệu qua Trục liên thông, tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP); tự động hóa quy trình, giảm thời gian cho DN xuất nhập cảnh, giúp tăng cường công tác quản lý, giám sát của cơ quan Nhà nước (CQNN), tạo kênh thông tin kết nối đa chiều giữa CQNN và DN tham gia hoạt động xuất nhập khẩu, công khai, minh bạch trong hoạt động quản lý tại cửa khẩu, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp lãnh đạo, cải cách hành chính phục vụ người dân và DN tham gia hoạt động xuất nhập khẩu tốt hơn.

Từ kết quả xây dựng nền tảng cửa khẩu số, nhà quản lý có thể cung cấp các thông tin về phương tiện xuất nhập khẩu, tỉ trọng hàng hóa, điều tiết lượng phương tiện lên cửa khẩu, tăng năng lực thông quan, đồng thời có thể cung cấp cho nhà đầu tư “bức tranh” tổng quan về xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

Lạng Sơn là tỉnh đầu tiên trong cả nước ứng dụng công nghệ số trong quản lý tổng thể và toàn diện hoạt động cửa khẩu. Sau khi hoàn thành giai đoạn triển khai thí điểm sẽ áp dụng cho tất cả cửa khẩu trong tỉnh và xem xét để nhân rộng áp dụng với cửa khẩu ở địa phương khác trong cả nước./.


Tài liệu tham khảo:

1. https://tongcuc.customs.gov.vn/portal/index.jsp?pageId=2&aid=160749&cid=32

2.http://www.wcoomd.org/en/media/newsroom/2022/january/wco-dedicates-2022-to-scaling-up-customs-digital-transformation.aspx

(Bài đăng ấn phẩm in Tạp chí TT&TT số 3 tháng 3/2022)

Nổi bật Tạp chí Thông tin & Truyền thông
  • 5G và những thay đổi toàn diện trong xây dựng thành phố thông minh
    Với tốc độ cực cao, độ trễ cực thấp, băng thông rộng và kết nối mật độ cực lớn, 5G là hạ tầng cốt lõi hỗ trợ toàn diện cho sự đổi mới và phát triển của thành phố thông minh trên tất cả các lĩnh vực, tác động tích cực vào công tác xây dựng và quản lý thành phố, tạo ra một môi trường sống tiện nghi, bền vững và an toàn hơn bao giờ hết.
  • ĐMST mở xã hội mang lại cho 90% doanh nghiệp cơ hội tạo giá trị kinh doanh bền vững
    Theo bà Nguyễn Phương Linh, Viện trưởng Viện MSD, hơn 90% các doanh nghiệp cho rằng đổi mới sáng tạo (ĐMST) mở xã hội mang lại cho doanh nghiệp cơ hội tạo ra giá trị kinh doanh bền vững, tác động tích cực đến xã hội và môi trường.
  • ‏FPT đẩy mạnh phát triển giải pháp low-code tại thị trường Hàn Quốc‏
    ‏Mới đây, FPT vừa ký kết thỏa thuận hợp tác ba năm với OutSystems, chính thức trở thành đối tác phân phối và triển khai tại thị trường Hàn Quốc, đảm bảo thời gian ra mắt phần mềm của khách hàng được rút ngắn và tối ưu chi phí.
  • Người giữ bình yên nơi vùng cao
    Huyện Sơn Động là huyện vùng cao của tỉnh Bắc Giang, có tỷ lệ người dân tộc thiểu số (DTTS) cao nhất tỉnh, chiếm 56,92%, với địa hình rừng núi, giao thông đi lại khó khăn, phong tục tập quán, bản sắc văn hóa đa dạng chính vì vậy công tác đảm bảo an ninh trật tự ở các bản làng luôn là nhiệm vụ được các cấp ủy Đảng quan tâm. Do đó, đội ngũ già làng, trưởng bản, người uy tín luôn là đội ngũ nòng cốt góp phần xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, giữ gìn an ninh trật tự xã hội trong cộng đồng.
  • Tuyên Quang: Kiên trì phương châm “mưa dầm thấm lâu” để nâng cao kiến thức pháp luật cho đồng bào vùng DTTS&MN
    Với phương châm “mưa dầm thấm lâu”, những năm qua, các cấp chính quyền tỉnh Tuyên Quang đã đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền, góp phần giúp các kiến thức pháp luật về mọi mặt của đời sống ngày một đến gần hơn với người dân (đặc biệt là vùng đồng bào DTTS&MN).
Đừng bỏ lỡ
Hướng tới mục tiêu Hải quan phi giấy tờ và xây dựng thành công Hải quan số
POWERED BY ONECMS - A PRODUCT OF NEKO