Diễn đàn

Những khuyến nghị nhằm phát triển kết nối vạn vật tại Việt Nam

Lê Thanh Hoa - Cục Viễn thông - Bộ TT&TT 01/07/2024 08:45

Trên thế giới, kết nối máy tới máy (Machine-to-Machine, gọi tắt là M2M) hoặc công nghệ phát triển hơn là kết nối vạn vật (Internet of Things, gọi tắt là IoT) ngày càng trở nên phổ biến. Số lượng kết nối IoT/M2M trên mạng di động tăng trưởng mạnh.

iot-1.jpg

Theo báo cáo Mobile Economy 2023 của Hiệp hội di động toàn cầu (GSMA), năm 2022, trên thế giới có 2,5 tỷ kết nối Internet vạn vật, dự kiến tăng lên 5,3 tỷ kết nối đến năm 2030.

Kết nối vạn vật (IoT) được Liên minh Viễn thông quốc tế (ITU) định nghĩa tại khuyến nghị ITU-T Y.2060 là một hạ tầng toàn cầu cho xã hội thông tin, cho phép cung cấp các dịch vụ tiên tiến bằng cách kết nối các vật với nhau (kết nối vật lý và kết nối ảo) dựa trên nền tảng hiện có và đang phát triển công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT-TT) có khả năng tương tác.

Kết nối vạn vật được phân loại theo các góc độ khác nhau. Dưới góc độ ứng dụng, cơ quan quản lý về truyền thông điện tử Châu Âu (BEREC) phân loại kết nối vạn vật thành 3 loại bao gồm: IoT công nghiệp (Industry ToT) giúp cải thiện kết nối, hiệu suất, tiết kiệm thời gian, chi phí cho các tổ chức công nghiệp; IoT trong lĩnh vực tự động hoá (AioT); IoT cho người sử dụng (Cusomer IoT) là các ứng dụng cung cấp cho khách hàng đầu cuối, các trường hợp ứng dụng (use cases) và các thiết bị (ví dụ như các thiết bị đeo - wearable).

Dưới góc độ truyền dẫn tín hiệu, M2M/IoT được chia thành các loại: M2M/IoT cung cấp qua mạng di động được triển khai bởi các nhà mạng di động, nhà mạng di động ảo (MVNO); M2M/IoT cung cấp qua mạng viễn thông cố định; và M2M/IoT trên mạng viễn thông sử dụng tần số miễn cấp phép là các mạng diện rộng công suất thấp phi tế bào (Non- Cellular LPWAN); M2M/IoT sử dụng các phương thức truyền dẫn khác như vệ tinh, các kết nối qua WPAN and WLAN (BlueTooth, Zigbee, Z Wave…).

Trong mô hình cung cấp và sử dụng dịch vụ M2M/IoT có các đối tượng bao gồm: Các nhà mạng cung cấp kết nối (là các doanh nghiệp (DN) viễn thông di động, cố định mặt đất hoặc vệ tinh cung cấp hạ tầng truyền dẫn cho các kết nối Internet vạn vật); Nhà cung cấp dịch vụ IoT cung cấp các nền tảng IoT (IoT Platform) và các giải pháp cho dịch vụ IoT; Người sử dụng dịch vụ, ứng dụng M2M/IoT.

Hiện trạng triển khai các ứng dụng IoT/M2M tại Việt Nam

Tại Việt Nam, các nhà mạng di động đã triển khai các dịch vụ, ứng dụng M2M/IoT trên mạng viễn thông di động công nghệ 2G, 3G, 4G. Tháng 9/2023, số thuê bao M2M/IoT được các DN thống kê được khoảng gần 6 triệu thuê bao.

Các dịch vụ, ứng dụng M2M/IoT bao gồm: Camera giám sát hành trình (giao thông vận tải); thiết bị đeo tay (tracking), Thiết bị thanh toán POS (Ngân hàng); Công-tơ điện, nước (năng lượng); Thiết bị quan trắc môi trường (tài nguyên môi trường), ứng dụng trong lĩnh vực nông nghiệp; Hệ thống chiếu sáng đường phố thông minh,v.v..

Một số DN (Digitel, Viettel, MobiFone,…) đang nghiên cứu triển khai các mạng diện rộng công suất thấp (LPWAN) trên băng tần số vô tuyến điện (VTĐ) miễn cấp phép (unlicenced band) cho các ứng dụng trong các lĩnh vực nông nghiệp, nhà thông minh,…Một số DN cũng đang nghiên cứu phát triển hệ thống trí tuệ nhân tạo vạn vật (Artificial Intelligence of Things, A-IoT). Một số DN nghiên cứu triển khai sản phẩm nhà thông minh (smart home) sử dụng công nghệ Zigbee cho các hộ gia đình (BKAV).

zigbee.jpg

Nhiều địa phương trên cả nước đã triển khai các ứng dụng M2M/IoT trong đô thị thông minh bao gồm các ứng dụng chiếu sáng, camera giao thông, quan trắc môi trường, nông nghiệp, nhà thông minh,v.v..

Quy định pháp luật hiện hành đối với dịch vụ M2M/IoT

Quy định phân loai dịch vụ viễn thông tại Nghị định số 25/2011/NĐ-CP 06/4/2011 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Viễn thông năm 2009, Thông tư số 05/2012/TT-BTTTT ngày chưa rõ về loại hình dịch vụ M2M/IoT; Phân loại mạng chưa rõ; chưa có các quy dịnh về an toàn, bảo mật, bảo vệ dữ liệu người sử dụng dịch vụ M2M, IoT.

Về quản lý kho số viễn thông, Thông tư số 22/2014/TT-BTTTT ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông (TT&TT) ban hành Quy hoạch kho số viễn thông được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 27/2021/TT-BTTTT ngày 31/12/2021 quy hoạch riêng Mã mạng viễn thông di động mặt đất dùng cho phương thức giao tiếp giữa thiết bị với thiết bị (M2M) là mã 10 - 19.

Về quản lý tiêu chuẩn, quy chuẩn, hiện nay đã có các quy chuẩn kỹ thuật về thiết bị đầu cuối IoT băng hẹp E-UTRA - phần truy nhập vô tuyến (QCVN 131:2022/BTTTT) ban hành theo Thông tư 17/22/TT-BTTTT ngày 29/11/2022 của Bộ TT&TT. Đối với các thiết bị M2M/IoT sử dụng tần số được miễn cấp phép tuân thủ điều kiện kỹ thuật và khai thác theo quy định tại Thông tư 08/2021/TT-BTTTT ngày 14/10/2021 quy định danh mục thiết bị VTĐ được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, điều kiện kỹ thuật và khai thác kèm theo, trong đó bao gồm thiết bị vô tuyến điện trong mạng diện rộng công suất thấp LPWAN.

Về quản lý thông tin thuê bao, quy định pháp luật hiện hành (Nghị định số 49/2017/NĐ-CP) chưa có quy định quản lý thông tin thuê bao M2M.

Luật Viễn thông số 24/2023/QH13 được Quốc Hội thông qua tháng 11/2023, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 đã điều chỉnh các khái niệm về dịch vụ viễn thông, mở rộng để Nghị định quy định chi tiết Luật Viễn thông có thể quy định các dịch vụ có tính năng truyền dẫn cho các kết nối Internet vạn vật, đồng thời quy định các nội dung quản lý và thúc đẩy phát triển hạ tầng và dịch vụ kết nối vạn vật.

Kinh nghiệm quốc tế về quản lý kết nối vạn vật

Nghiên cứu kinh nghiệm của 11 nước/vùng lãnh thổ (Châu Âu, Vương Quốc Anh, ASEAN (Singapore, Malaysia), Hàn Quốc, Hồng Kông, Arab Saudi, Ai Cập, Pakistan, Úc, Trung Quốc) cho thấy các quốc gia quản lý kết nối vạn vật về các nội dung bao gồm: phân loại mạng, dịch vụ; cấp phép triển khai; quản lý đánh số; quản lý tần số; quản lý an toàn, bảo mật, tính riêng tư; an toàn, bảo mật, tính riêng tư.

bang-tong-hop-m2m-iot.png
Bảng tổng hợp kinh nghiệm quốc tế về quản lý M2M/IoT

Bàn luận và kiến nghị về quản lý và phát triển kết nối Internet vạn vật tại Việt Nam

Việc quản lý và phát triển kết nối Internet vạn vật tại Việt Nam với mục tiêu thúc đẩy phát triển hạ tầng, dịch vụ và ứng dụng M2M/IoT, một phần của hạ tầng số, phục vụ cho mục tiêu chuyển đổi số quốc gia, phát triển thành phố thông minh thúc đẩy xã hội số, kinh tế số tại Việt Nam. Đồng thời, cần có các quy định quản lý nhằm mục đích đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, bảo đảm quyền lợi của tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ IoT/M2M.

iot-vs-m2m.png

Một số nội dung quy định quản lý được kiến nghị, gồm:

Về phân loại mạng, dịch vụ, cần bổ sung dịch vụ truyền dẫn cho kết nối máy tới máy là một loại hình dịch vụ viễn thông, thuộc phạm vi quản lý của pháp luật về viễn thông; tuỳ từng loại IoT xếp vào các loại mạng viễn thông theo phân loại của pháp luật viễn thông.

Về cấp phép hoạt động, trên cơ sở phân loại mạng và dịch vụ, hạ tầng và dịch vụ M2M/IoT sẽ được cấp phép theo các hình thức tương ứng, ví dụ như dịch vụ truyền dẫn IoT trên di động, cấp theo giấy phép cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng loại mạng viễn thông di động mặt đất; dịch vụ truyền dẫn IoT trên vệ tinh cấp theo giấy phép vệ tinh, dịch vụ IoT trên mạng LPWAN, cấp theo giấy phép cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng loại mạng viễn thông cố định mặt đất.

Về tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài, dịch vụ truyền dẫn cho IoT áp dụng tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định đối với dịch vụ viễn thông cơ bản có hạ tầng mạng.

Về quản lý giá, quản lý tài nguyên, dịch vụ truyền dẫn cho IoT phải tuân thủ các quy định quản lý giá cước, quy định quản lý tài nguyên viễn thông (tần số, kho số, địa chỉ IP) tương ứng.

Về bảo đảm an toàn, an ninh, các DN triển khai dịch vụ truyền dẫn cho IoT, dịch vụ ứng dụng IoT phải tuân thủ các quy định về bảo đảm an toàn, an ninh thông tin theo quy định của pháp luật. Cần hoàn thiện các quy định pháp luật về bảo đảm an toàn, an ninh đối với các dịch vụ, ứng dụng M2M/IoT.

Về quản lý tiêu chuẩn, quy chuẩn, yêu cầu kỹ thuật đối với thiết bị, tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về dịch vụ, thiết bị IoT.

* Bài viết được tài trợ bởi dự án Dự án “Switch! - APNIC Foundation”

Bài liên quan
  • Hơn một nửa số công ty ở APAC sử dụng AI và IoT trong quy trình kinh doanh
    Một nghiên cứu gần đây của Kaspersky tiết lộ gần 2/3 doanh nghiệp (DN) ở châu Á - Thái Bình Dương (APAC) đã triển khai trí tuệ nhân tạo (AI) (61%) và Internet vạn vật (IoT) (64%) trong cơ sở hạ tầng của họ. Trong đó, có đến 28% và 26% DN đang có kế hoạch ứng dụng AI và IoT trong vòng hai năm.
Nổi bật Tạp chí Thông tin & Truyền thông
Đừng bỏ lỡ
Những khuyến nghị nhằm phát triển kết nối vạn vật tại Việt Nam
POWERED BY ONECMS - A PRODUCT OF NEKO