Chiến lược đặt mục tiêu đến năm 2025, 100% hộ gia đình có địa chỉ số; phấn đấu 100% hộ sản xuất nông nghiệp (SXNN) tham gia giao dịch trên các sàn thương mại điện tử (TMĐT) do doanh nghiệp (DN) bưu chính Việt Nam sở hữu; phấn đấu 100% sản phẩm giao dịch trên sàn TMĐT do DN bưu chính Việt Nam sở hữu phải được gắn thương hiệu, có truy xuất nguồn gốc.
Chiến lược cũng hướng đến 100% điểm phục vụ bưu chính có khả năng phục vụ người dân sử dụng DVCTT. Việt Nam thuộc nhóm 40 nước dẫn đầu theo đánh giá xếp hạng của Liên minh Bưu chính Thế giới (UPU)...
Một trong các nhiệm vụ và giải pháp của Chiến lược là phát triển hạ tầng bưu chính. Theo đó, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng, vận hành và chia sẻ, sử dụng chung hạ tầng bưu chính.
Về hạ tầng mạng lưới, xây dựng các Trung tâm bưu chính vùng, khu vực có tích hợp các giải pháp công nghệ hiện đại để tối ưu hóa hoạt động giao nhận vận chuyển cho hoạt động TMĐT, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia về logistics; phát triển và duy trì hoạt động ổn định mạng điểm phục vụ bưu chính rộng khắp cả nước; phát triển các bưu cục thông minh cung cấp dịch vụ bưu chính số.
DN bưu chính được khuyến khích sở hữu phương tiện vận tải hàng không; đẩy mạnh khai thác mạng bưu chính công cộng để người dân, nhất là các đối tượng yếu thế trong xã hội được tiếp cận các dịch vụ bưu chính, dịch vụ số của Chính phủ.
Chiến lước nêu rõ, về hạ tầng số, hoàn thiện nền tảng địa chỉ số Việt Nam gắn với bản đồ số quốc gia phục vụ cho phát triển TMĐT và kinh tế số; hình thành cổng dữ liệu quốc gia về bưu chính; thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn, hướng tới hình thành hệ sinh thái dữ liệu mở.
Các sàn TMĐT của DN bưu chính Việt Nam được phát triển để các hộ SXNN và người dân có thể giao dịch mua bán sản phẩm, hàng hóa trên môi trường số. Xây dựng các nền tảng quản lý, vận hành kho bãi, chuyển phát... kết nối giữa chủ hàng, các DN bưu chính và khách hàng.
Các DN bưu chính được khuyến khích, tạo điều kiện để đầu tư, phát triển hạ tầng số có ứng dụng các công nghệ hiện đại của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Về hạ tầng dữ liệu, xây dựng và phát triển các cơ sở dữ liệu chuyên ngành trong lĩnh vực bưu chính; ứng dụng các công nghệ dữ liệu lớn (big data) trong việc xây dựng, lưu trữ dữ liệu bưu chính, cho phép sử dụng chung.
Chiến lược cũng đặt ra nhiệm vụ và giải pháp khác là phát triển dịch vụ bưu chính. Theo đó, phát triển thị trường bưu chính theo hướng bảo đảm cung cấp công bằng, ổn định, có chất lượng các dịch vụ bưu chính công ích (BCCI) tới mọi người dân; mở rộng hệ sinh thái, mở rộng không gian hoạt động mới, thúc đẩy phát triển kinh tế số và tham gia góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững. Trong đó, mở rộng phạm vi dịch vụ BCCI, tập trung mở rộng phạm vi dịch vụ bưu chính phổ cập; bảo đảm cung cấp dịch vụ bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước đáp ứng các yêu cầu về chất lượng và thời gian (liên tục 24 giờ/ngày và 7 ngày/tuần, kể cả ngày nghỉ lễ, Tết).
Với nhóm dịch vụ bưu chính cạnh tranh (ngoài phạm vi công ích), Chiến lược đặt ra yêu cầu phát triển các dịch vụ hoàn tất đơn hàng cho TMĐT và giao hàng chặng cuối cho logistics, chuỗi cung ứng.
Cùng với đó sử dụng nền tảng tích hợp các dịch vụ bưu chính truyền thống đáp ứng tối đa các nhu cầu của khách hàng trong kỷ nguyên số nhằm tăng doanh thu, nâng cao chất lượng hiệu quả; tự động hoá, thông minh hóa, tối ưu hoá các quy trình xử lý công việc, mở rộng thị trường và tăng doanh thu lĩnh vực bưu chính.
Trước đó, ngày 22/3/2022, Bộ TT&TT đã ban hành Quyết định số 509/QĐ-BTTTT về Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ bưu chính không thuộc dịch vụ BCCI.
Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ bưu chính không thuộc dịch vụ BCCI là bước đi cụ thể để đánh giá kết quả thực hiện chỉ tiêu thời gian toàn trình bưu gửi theo mức đã công bố với khách hàng và đánh giá tỷ lệ phần trăm bưu gửi được phát thành công đến địa chỉ nhận trong vòng 15 ngày kể từ ngày gửi. Đồng thời đánh giá độ hài lòng của khách hàng về quá trình cung ứng dịch vụ của DN.
Theo Quyết định, Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ bưu chính không thuộc dịch vụ BCCI xác định 3 tiêu chí bao gồm: Thời gian toàn trình bưu gửi; độ an toàn bưu gửi; độ hài lòng của khách hàng.
Trong đó, độ hài lòng của khách hàng nêu rõ: DN được khách hàng ưa thích nhất/sử dụng nhiều nhất; DN có nhiều loại hình dịch vụ, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng nhất; DN có tác phong phục vụ, thái độ ứng xử với khách hàng tốt nhất; DN có mức độ sẵn sàng phục vụ khách hàng cao nhất (thu gom tận nơi, tiếp cận điểm phục vụ dễ dàng, thời gian thu gom nhanh chóng… ); DN thực hiện xử lý khiếu nại nhanh nhất; DN có chính sách bồi thường phù hợp nhất; DN có các ứng dụng CNTT cung cấp dịch vụ, theo dõi đơn hàng… ưu việt và dễ sử dụng nhất; DN có giá cước phù hợp với chất lượng dịch vụ cung ứng nhất.
Bộ tiêu chí cũng nêu rõ kết quả đánh giá, xếp hạng thứ tự các tiêu chí và được công bố trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ TT&TT và Sách Bưu chính thường niên./.