Thực trạng và giải pháp phát triển truyền thông, kinh tế truyền thông ở nước ta hiện nay
Với truyền thông làm nòng cốt, Việt Nam chuyển đổi nhanh cơ cấu kinh tế - xã hội trở thành một nước có trình độ tiên tiến về phát triển kinh tế tri thức và xã hội thông tin, góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tóm tắt nội dung:
* Trong bài viết, tác giả nêu thực trạng về điều kiện phát triển truyền thông, kinh tế truyền thông:
- Công nghiệp phần mềm và công nghiệp nội dung thông tin, hạ tầng viễn thông và Internet Việt Nam phát triển.
- Kết nối Internet tại các cấp, các ngành, các gia đình.
- Đào tạo truyền thông tại các trường đại học trọng điểm đạt trình độ và chất lượng tiên tiến trong khu vực ASEAN.
* Tác giả nêu một số giải pháp phát triển truyền thông và kinh tế truyền thông:
- Đẩy mạnh nghiên cứu lý luận báo chí và truyền thông trong bối cảnh mới.
- Xây dựng môi trường thể chế, pháp lý, chính sách thúc đẩy ứng dụng và phát triển truyền thông.
- Nâng cao năng lực ứng dụng và phát triển truyền thông.
- Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, quản lý, kinh tế truyền thông cho lãnh đạo cơ quan báo chí.
- Xây dựng các tổ hợp truyền thông chủ lực đủ mạnh...
Thực trạng và các điều kiện bảo đảm phát triển truyền thông, kinh tế truyền thông
Phát triển ứng dụng truyền thông, công nghiệp truyền thông, công nghiệp phần mềm và công nghiệp nội dung thông tin đồng bộ với mở rộng, phát triển mạng truyền thông.
Duy trì tốc độ tăng trưởng công nghiệp phần mềm và công nghiệp nội dung thông tin ở mức bình quân 40%/năm. Nhờ đó, Việt Nam trở thành một trung tâm của khu vực về lắp ráp thiết bị điện tử, máy tính và viễn thông, sản xuất một số chủng loại linh, phụ kiện và thiết kế chế tạo thiết bị mới. Công nghiệp phần cứng máy tính có tốc độ tăng trưởng bình quân 20%/năm. Công nghiệp sản xuất thiết bị viễn thông có tốc độ tăng trưởng bình quân 22%/năm. Công nghiệp điện tử (dân dụng và công nghiệp) có tốc độ tăng trưởng bình quân 22%/năm. Máy tính cá nhân, điện thoại di động và phần mềm mang thương hiệu Việt Nam chiếm lĩnh được tối đa thị phần trong nước và xuất khẩu.
Xây dựng kết cấu hạ tầng truyền thông đáp ứng yêu cầu trao đổi thông tin của toàn xã hội. Kết cấu hạ tầng viễn thông và Internet Việt Nam đi thẳng vào công nghệ hiện đại, phát triển nhanh, đa dạng hóa, cung cấp cho người sử dụng các dịch vụ chất lượng cao, đảm bảo an toàn thông tin, bảo mật, giá cước thấp hơn hoặc tương đương mức bình quân của các nước trong khu vực ASEAN+3. Tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ viễn thông và Internet. Hỗ trợ để các doanh nghiệp mới chiếm 40 -50% thị phần dịch vụ viễn thông và Internet.
Tất cả các bộ, ngành, cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền cấp tỉnh và huyện được kết nối Internet băng rộng và kết nối với mạng diện rộng của Chính phủ. 100% số xã trên toàn quốc có điện thoại; 100% các điểm bưu điện văn hóa xã và các trung tâm giáo dục cộng đồng được kết nối Internet; 100% số huyện và nhiều xã trong cả nước được phục vụ dịch vụ băng rộng với giá cước thấp hơn hoặc tương đương mức bình quân của các nước trong khu vực ASEAN+3; 100% viện nghiên cứu, trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và trung học phổ thông có truy nhập Internet tốc độ cao; trên 90% các trường trung học cơ sở, bệnh viện được kết nối Internet.
Đào tạo truyền thông tại các trường đại học trọng điểm đạt trình độ và chất lượng tiên tiến trong khu vực ASEAN cả về kiến thức, kỹ năng thực hành và ngoại ngữ. 70% sinh viên truyền thông tốt nghiệp ở các trường đại học trọng điểm đủ khả năng chuyên môn và ngoại ngữ để tham gia thị trường lao động quốc tế. 100% sinh viên tốt nghiệp tất cả các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp có đủ kỹ năng sử dụng máy tính và Internet trong công việc.
Hiện nay, nước ta có trên 100.000 người có trình độ cao đẳng và đại học trở lên về truyền thông, trong đó có khoảng 20% đạt trình độ khu vực và quốc tế. Đảm bảo 100% trường đại học, cao đẳng, trung học phổ thông có trang thông tin điện tử. Tăng cường chất lượng và số lượng giảng viên truyền thông ở các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp đảm bảo tỷ lệ dưới 15 sinh viên có 1 giảng viên. Các trường sư phạm cung cấp đủ số lượng giáo viên dạy tin học cho các trường học trong cả nước...
Nhiệm vụ và giải pháp phát triển truyền thông, kinh tế truyền thông
Để phát triển truyền thông, kinh tế truyền thông và bảo đảm các điều kiện cho truyền thông, kinh tế truyền thông, trong thời gian tới cần thực hiện quyết liệt, đồng bộ những nhiệm vụ và giải pháp sau đây:
Một là: Đẩy mạnh nghiên cứu lý luận báo chí, phát thanh, truyền hình, xuất bản; xác định rõ hơn vấn đề quan trọng, phức tạp, nhạy cảm trên nội dung báo chí, phát thanh, truyền hình, xuất bản; giải quyết tốt mối quan hệ giữa đáp ứng nhu cầu thông tin của công chúng và xã hội với yêu cầu định hướng chính trị, tư tưởng; giữa thực hiện nhiệm vụ chính trị với nhiệm vụ kinh tế trong báo chí, phát thanh, truyền hình, xuất bản. Truyền thông phải gắn với quá trình đổi mới và bám sát mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, phải được lồng ghép trong các chương trình, hoạt động chính trị, quản lý, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học công nghệ và an ninh, quốc phòng.
Phát triển nguồn nhân lực truyền thông phải đảm bảo chất lượng, đồng bộ, chuyển dịch nhanh về cơ cấu theo hướng tăng nhanh tỷ lệ nguồn nhân lực có trình độ cao, tăng cường năng lực truyền thông quốc gia. Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của truyền thông và kinh tế truyền thông trong mọi ngành kinh tế quốc dân, an ninh, quốc phòng và nâng cao năng lực sử dụng truyền thông thông qua các hình thức tuyên truyền, phổ biến kiến thức cơ bản về truyền thông trên Internet và các phương tiện thông tin đại chúng…
Hai là: Xây dựng môi trường thể chế, pháp lý, chính sách thúc đẩy ứng dụng và phát triển truyền thông. Xây dựng hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách tạo môi trường hỗ trợ, thúc đẩy ứng dụng truyền thông, phát triển hạ tầng truyền thông, phát triển nguồn nhân lực truyền thông, phát triển công nghiệp truyền thông và phát triển thương mại điện tử; hệ thống chuẩn truyền thông quốc gia; thể chế, cơ chế quản lý và điều hành ứng dụng truyền thông; các tiền đề, môi trường văn hóa phù hợp với xã hội thông tin và kinh tế tri thức.
Đẩy mạnh ứng dụng truyền thông, phát triển Việt Nam điện tử; phổ cập tin học cho người dân; đào tạo cán bộ chuyên môn truyền thông; xây dựng trang thông tin điện tử phục vụ cộng đồng; sản xuất thiết bị kết nối Internet giá rẻ; xây dựng một số mô hình điển hình ứng dụng truyền thông trong các doanh nghiệp. Chuẩn hóa hệ thống lưu trữ và trao đổi thông tin điện tử trong các cơ quan nhà nước; phát triển phần mềm dùng chung và các cơ sở dữ liệu quốc gia quan trọng; xây dựng hệ thống đảm bảo an ninh, an toàn và bảo mật thông tin; phát triển công nghệ thông tin tạo tiền đề cho Chính phủ điện tử và nâng cao năng lực quản lý nhà nước về truyền thông; bồi dưỡng, đào tạo cán bộ lãnh đạo quản lý thông tin và quản lý mạng; xây dựng mô hình điển hình đổi mới và tin học hóa các quy trình điều hành, quản lý hành chính của cơ quan quản lý hành chính; một số mô hình điển hình dịch vụ hành chính công cơ bản trực tuyến; mô hình điển hình mua sắm điện tử của các cơ quan Chính phủ.
Ba là: Nâng cao năng lực ứng dụng và phát triển truyền thông. Ban hành chính sách đầu tư của Nhà nước cho ứng dụng truyền thông, các chính sách thu hút sự tham gia rộng rãi của các công ty đa quốc gia, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ, các công ty trong và ngoài nước vào đầu tư phát triển truyền thông. Tập trung đầu tư cho một số dự án trọng điểm có tính đột phá và tạo nền móng cho phát triển công dân điện tử, Chính phủ điện tử, giao dịch và thương mại điện tử. Trước mắt ưu tiên cho phát triển Chính phủ điện tử. Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất cho một số cơ sở đào tạo truyền thông tương đương các nước tiên tiến trong khu vực để đảm bảo chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học về truyền thông.
Xây dựng nền báo chí, phát thanh, truyền hình, xuất bản chuyên nghiệp, nhân văn và hiện đại. Thực hiện tốt việc quy hoạch, sắp xếp hợp lý hệ thống báo chí, phát thanh, truyền hình, xuất bản. Rà soát quy hoạch ngành xuất bản, in và phát hành theo hướng tinh gọn, chất lượng, hiện đại hóa. Tăng cường quản lý và phát triển các loại hình truyền thông, thông tin trên Internet. Kiên quyết đấu tranh, loại bỏ các sản phẩm, thông tin độc hại, xuyên tạc, phản động, ảnh hưởng xấu đến ổn định chính trị - xã hội, thuần phong mỹ tục.
Bốn là: Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, quản lý, kinh tế truyền thông cho đối tượng lãnh đạo cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình, xuất bản. Đổi mới nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng báo chí, phát thanh, truyền hình, xuất bản. Đầu tư cho các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình, xuất bản chủ lực gắn với yêu cầu hiện đại hóa, ứng dụng công nghệ truyền thông tiên tiến và có cơ chế khuyến khích các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình, xuất bản tiếp cận công nghệ truyền thông tiên tiến.
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về đào tạo, nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực báo chí, phát thanh, truyền hình, xuất bản, thông tin truyền thông. Phối hợp xử lý vi phạm trong cung cấp dịch vụ xuyên quốc gia phù hợp với luật pháp, thông lệ quốc tế. Phát triển nguồn nhân lực truyền thông. Nâng cao chất lượng đào tạo đại học và sau đại học về truyền thông. Hỗ trợ triển khai các chương trình liên kết đào tạo truyền thông với các trường đại học nước ngoài. Đào tạo, bồi dưỡng về truyền thông cho các chuyên ngành; nâng cao chất lượng đào tạo về truyền thông ở bậc trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. Đào tạo về quản lý truyền thông và phổ cập tin học cho cán bộ, công chức và viên chức. Dạy tin học và ứng dụng truyền thông trong trường phổ thông. Phát triển mạng và các dịch vụ giáo dục, đào tạo ứng dụng trên Internet. Đảm bảo 100% trường trung học phổ thông sử dụng Internet; kết nối Internet cho các trường trung học cơ sở.
Năm là: Ưu tiên phát triển một số ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghệ mới, công nghệ cao, nhất là công nghiệp điện tử - viễn thông, công nghiệp sản xuất phần mềm, sản phẩm số, công nghiệp an toàn thông tin. Xây dựng các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình, xuất bản, tổ hợp truyền thông chủ lực đủ mạnh để thực hiện tốt chức năng thông tin tuyên truyền thiết yếu, làm chủ mặt trận thông tin. Bảo đảm an ninh kinh tế, an ninh thông tin truyền thông, an ninh mạng và an ninh xã hội.
Tăng cường và nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ truyền thông mới, mạng xã hội trong thông tin đối ngoại và đấu tranh dư luận. Thực hiện tốt công tác bảo đảm an ninh thông tin truyền thông, an ninh mạng. Tăng cường đầu tư, ứng dụng công nghệ trong quản lý báo chí, phát thanh, truyền hình, xuất bản điện tử để làm chủ không gian mạng, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về báo chí, phát thanh, truyền hình, xuất bản điện tử.
Đầu tư xây dựng, khai thác có hiệu quả Trung tâm Lưu chiểu dữ liệu truyền thông số quốc gia đảm bảo đánh giá chuyên sâu thông tin báo chí, phát thanh, truyền hình, xuất bản. Nghiên cứu các nội dung liên quan để đề xuất cơ chế chính sách đặt hàng báo chí, phát thanh, truyền hình, xuất bản cho các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình, xuất bản nhằm khuyến khích, tạo ổn định về kinh tế truyền thông.
Triển khai hệ thống theo dõi, đánh giá các chỉ số phát triển lĩnh vực thông tin, tuyên truyền; cơ sở dữ liệu quản lý, phóng viên, cộng tác viên báo chí, phát thanh, truyền hình, xuất bản. Ứng dụng rộng rãi truyền thông trong mọi lĩnh vực, khai thác có hiệu quả thông tin và tri thức trong tất cả các ngành. Xây dựng và phát triển Việt Nam điện tử với công dân điện tử, Chính phủ điện tử, doanh nghiệp điện tử, giao dịch và thương mại điện tử để Việt Nam đạt trình độ khá trong khu vực ASEAN. Hình thành xã hội thông tin.
Sáu là: Đẩy mạnh đầu tư xây dựng mạng thông tin quốc gia bao gồm hệ thống viễn thông và Internet Việt Nam. Phát triển nhanh mạng thông tin quốc gia, đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài của toàn xã hội, đặc biệt sớm hình thành siêu xa lộ thông tin trong nước và liên kết với các nước trong khu vực và quốc tế. Phát triển, quản lý viễn thông và Internet nhất thiết phải phục vụ việc đẩy nhanh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực và trong toàn xã hội, đồng thời phải có biện pháp toàn diện, đồng bộ để ngăn chặn những hành vi lợi dụng gây ảnh hưởng đến an ninh quốc gia và việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc…
Bảy là: Tập trung nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế; phát hiện, xử lý vi phạm bản quyền nội dung truyền hình, đặc biệt là trên môi trường mạng. Thúc đẩy sự phát triển dịch vụ truyền hình trên mạng Internet. Tham mưu tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc về cơ chế tài chính, kinh tế truyền thông đối với hệ thống báo chí, phát thanh, truyền hình, xuất bản. Xây dựng chính sách, pháp luật nhằm ngăn chặn vi phạm bản quyền và quản lý được dịch vụ báo chí, phát thanh, truyền hình, xuất bản xuyên biên giới.
Đẩy mạnh dịch vụ sự nghiệp công, đặc biệt là thúc đẩy việc sử dụng hệ thống đo kiểm để xếp hạng báo chí, phát thanh, truyền hình, xuất bản do Nhà nước đầu tư. Nghiên cứu các nội dung liên quan để đề xuất cơ chế, chính sách đặt hàng báo chí, phát thanh, truyền hình, xuất bản cho các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình, xuất bản nhằm khuyến khích, tạo ổn định về kinh tế truyền thông.
Phát triển thị trường truyền thông. Thực hiện mở cửa thị trường viễn thông và Internet, chủ động hội nhập quốc tế. Chuyển mạnh sang thị trường cạnh tranh, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ viễn thông và Internet. Có chính sách hỗ trợ để các doanh nghiệp mới chiếm lĩnh thị phần dịch vụ viễn thông và Internet. Mở rộng thị trường truyền thông ra nước ngoài. Phát triển thị trường lao động truyền thông (đặc biệt là lao động sản xuất phần mềm và nội dung thông tin), hỗ trợ và tạo điều kiện xuất khẩu lao động sản xuất phần mềm và thu hút chuyên gia truyền thông quốc tế vào Việt Nam.
Tám là: Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình, xuất bản ở Trung ương và các đơn vị liên quan triển khai công tác truyền thông, tận dụng lợi thế của hình thức truyền thông qua mạng viễn thông, Internet. Xây dựng kết cấu hạ tầng có khả năng chống chịu cao, thúc đẩy công nghiệp hóa bao trùm và bền vững, tăng cường đổi mới. Đảm bảo phát triển hạ tầng công nghệ thông tin đến từng địa bàn, đặc biệt là miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; đảm bảo tất cả các hộ gia đình có khả năng tiếp cận hệ thống thông tin truyền thông.
Bộ Tài chính bố trí kinh phí hàng năm cho việc triển khai thực hiện các chương trình truyền thông ở Trung ương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, ngành có liên quan đến phát triển kinh tế, phát triển xã hội, bảo vệ môi trường phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông biên tập, xây dựng các tài liệu về truyền thông và kinh tế truyền thông; chủ động cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình, xuất bản, phục vụ công tác tuyên truyền những nội dung liên quan tới các tầng lớp nhân dân trên cả nước.
Thủ trưởng các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý của mình, cần tập trung chỉ đạo phối hợp với Hội Nhà báo Việt Nam triển khai thực hiện có kết quả Đề án "Nâng cao vị trí, vai trò, trách nhiệm, chất lượng và hiệu quả hoạt động của các cấp Hội Nhà báo Việt Nam" đã được Ban Bí thư khóa X thông qua.
Trong đó, chú trọng việc nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm xử lý căn bản, có hiệu quả những vấn đề mới nảy sinh trong hoạt động báo chí, phát thanh, truyền hình, xuất bản, nhất là các vấn đề như: kinh tế truyền thông; xã hội hóa hoạt động báo chí, phát thanh, truyền hình, xuất bản; liên kết hoạt động báo chí, phát thanh, truyền hình, xuất bản có yếu tố nước ngoài; ngăn ngừa, hạn chế tối đa những sai phạm, tiêu cực trong hoạt động báo chí, phát thanh, truyền hình, xuất bản…
Chín là: Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam và các cơ quan thông tin, truyền thông khác căn cứ vào các chương trình truyền thông được phê duyệt, xây dựng kế hoạch, dành thời lượng phát sóng, cung cấp cho các tầng lớp xã hội những thông tin cần thiết trên các phương tiện thông tin đại chúng về phát triển kinh tế truyền thông. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương triển khai sản xuất, biên tập các chuyên mục, đoạn phim, phóng sự về quá trình thực hiện, những kết quả đạt được về phát triển kinh tế truyền thông.
Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC chủ trì và phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh, truyền hình, xuất bản, các đài phát thanh truyền hình trong hoạt động sản xuất, phát hành báo, chương trình báo chí, phát thanh, truyền hình, xuất bản và hoạt động kinh tế truyền thông, kinh doanh dịch vụ khác theo quy định của pháp luật. Bảo đảm Tổng công ty VTC có cơ cấu hợp lý, tập trung vào ngành nghề kinh doanh chính: lĩnh vực truyền thông và kinh tế truyền thông; công nghiệp nội dung số; dịch vụ truyền hình và nội dung đa phương tiện; cung cấp dịch vụ truyền dẫn, phát sóng, với mục tiêu xây dựng Tổng công ty VTC trở thành nhà cung cấp dịch vụ nội dung số, dịch vụ truyền hình hàng đầu Việt Nam..../.
Tài liệu tham khảo:
1. Bộ Thông tin và Truyền thông (2014), Quyết định số735/QĐBTTTT ngày 03 tháng 6 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông (2013), Quyết định số 28/QĐ-BTTTT ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt Đề án tổng thể "Tái cơ cấu Tổng Công ty Truyền thông đa phương tiện giai đoạn 2012-2015".
3. Bộ Thông tin và Truyền thông (2014), Quyết định số 735/QĐ-BTTTT ngày 03 tháng 6 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông (2019), Chỉ thị số 03/CT-BTTTT ngày 10 tháng 01 năm 2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc định hướng phát triển ngành Thông tin và Truyền thông năm 2019.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện trình Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ XIII.
6. Thủ tướng Chính phủ (2005), Quyết định số 246/2005/QĐ-TTG ngày 06 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
7. Thủ tướng Chính phủ (2010), Chỉ thị số 919/CT-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục nâng cao nhận thức, tăng cường trách nhiệm của các cơ quan nhà nước đối với hoạt động của Hội Nhà báo Việt Nam.
8. Thủ tướng Chính phủ (2017), Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững.
9. Thủ tướng Chính phủ (2018), Quyết định số 1045/QĐ-TTg ngày 17 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình truyền thông về Phát triển bền vững và Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
10. Thủ tướng Chính phủ (2019), Quyết định số 362/QĐ-TTG ngày 03 tháng 4 năm 2019 phê duyệt Quy hoạch phát triển và quản lý báo chí toàn quốc đến năm 2025.
(Bài đăng ấn phẩm in Tạp chí TT&TT số 12 tháng 12/2022)