VNPT, Viettel duy trì thị phần chứng thực chữ ký số lớn nhất
Từ năm 2019, đáp ứng nhu cầu sử dụng chứng thư chữ ký số (CKS) cá nhân trong tổ chức và cá nhân nói riêng, các đơn vị chứng thực chữ ký số công cộng (CA công cộng) đã cung cấp các gói dịch vụ cho đối tượng là cá nhân.
Chứng thư CKS cá nhân thuộc tổ chức, doanh nghiệp (DN)
Chứng thư CKS cá nhân thuộc tổ chức, DN là chứng thư CKS dùng để nhận diện chủ thể là các cá nhân thuộc các tổ chức, DN trên môi trường điện tử. CKS được tạo bởi chứng thư CKS có giá trị pháp lý như chữ ký tay của cá nhân trong tổ chức, doanh nghiệp.
Đối tượng sử dụng chứng thư CKS cá nhân trong tổ chức thường gắn với các chức danh nội bộ.
Phạm vi sử dụng để thực hiện các giao dịch nghiệp vụ trong nội bộ DN như giao dịch nghiệp vụ nội bộ, ký xác nhận văn bản điện tử, emai, đăng nhập hệ thống bảo mật nội bộ hoặc đại diện doanh nghiệp thực hiện các giao dịch với bên ngoài được tổ chức, doanh nghiệp ủy quyền như ký kết văn bản điện tử, giao dịch, thanh toán thương mại điện tử…
Chứng thư CKS cá nhân độc lập
Chứng thư CKS cá nhân độc lập là chứng thư CKS cá nhân không thuộc tổ chức, DN, được sử dụng. Phạm vi sử dụng để thực hiện các nghiệp vụ xác thực và ký số các văn bản, tài liệu điện tử như hợp đồng, thỏa thuận, hóa đơn…; ký email; kê khai, quyết toán thuế thu nhập cá nhân; thực hiện các giao dịch trên Internet như ngân hàng, tín dụng; mua bán trực tuyến, giao dịch chứng khoán điện tử.
Theo Trung tâm Chứng thực điện tử Quốc gia (NEAC) - Bộ TT&TT, tính đến 30/9/2023 có 788.056 chứng thư CKS cá nhân đã được cấp. Tình hình cấp chứng thư CKS cá nhân trong giai đoạn 2019 - 30/9/2023 được thể hiện trong Hình 1.
Thị phần chứng thư CKS của các CA công cộng
Theo số liệu của NEAC, thị trường cung cấp dịch vụ CA công cộng đang có 25 nhà cung cấp dịch vụ, trong đó 100% CA công cộng đều triển khai kinh doanh thông qua hệ thống đại lý song song với bán hàng trực tiếp. VNPT-CA và Viettel-CA là 02 CA công cộng có mạng lưới bán hàng nội bộ trên toàn quốc.
Thông tin xếp hạng thị phần của CA công cộng giai đoạn 2020 - 2022 được thể hiện trong Bảng 1.
Tính đến 30/9/2023, VNPT-CA và Viettel-CA tiếp tục phát triển và duy trì thị phần lớn nhất, chiếm gần 59% thị trường, tăng 5% so với năm 2022 (VNPT-CA - 31,26% và Viettel-CA - 27,74%); 02 CA là FastCA, LCS-CA có thị phần 12%; BkavCA, EasyCA, MISA-CA, FPT-CA chiếm 13,86 %; CA2, SmartSign, NC-CA, ONE-CA, NEWTEL-CA, I-CA chiếm 12,01% còn 08 CA công cộng còn lại đạt 3,14% thị phần, cụ thể trong Hình 3.
Tỉ lệ chứng thư CKS phân theo đối tượng
Cũng tính đến 30/9/2023, tổng số chứng thư CKS đang hoạt động đạt 2.457.269, trong đó 1.607.348 chứng thư CKS tổ chức, DN và 849.921 chứng thư CKS cá nhân.
Tỉ lệ chứng thư CKS đang hoạt động phân chia theo cá nhân và DN, tổ chức giai đoạn 2018 - 30/9/2023 được thể hiện tại Hình 4.
Số lượng chứng thư CKS cấp cho DN, tổ chức và cá nhân giai đoạn 2019 - 30/9/2023 được thể hiện trong Hình 5.
Năm 2021, do đại dịch COVID-19, các DN chịu tác động tiêu cực dẫn đến số lượng DN gia nhập thị trường giảm trong khi số lượng DN tạm ngừng kinh doanh, giải thể tăng so với giai đoạn 2019 - 2020. Năm 2022 và 2023, số lượng chứng thư CKS cấp trong năm tăng cho thấy tín hiệu khả quan của sự phục hồi nền kinh tế.
Tình hình cung cấp chứng thư CKS theo hình thức ký số từ xa và ký số trên thiết bị di động
Số lượng chứng thư CKS cấp theo hình thức ký số từ xa (Remote Signing) và ký số trên thiết bị di động được thể hiện trong Hình 6.
Số lượng chứng thư CKS theo một số lĩnh vực
Thuế, hải quan và bảo hiểm xã hội là các lĩnh vực ứng dụng CKS công cộng nhiều nhất, cụ thể gồm các dịch vụ khai và nộp thuế qua mạng; kê khai hải quan điện tử và các dịch vụ bảo hiểm xã hội điện tử.
Theo số liệu cung cấp từ các Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, tính đến 31/12/2022 có:
- 885.540 DN, tổ chức và các đơn vị trực thuộc, các chi nhánh sử dụng CKS trong lĩnh vực thuế, tăng 3,73% so với cùng kỳ năm 2021;
- 224.510 DN, tổ chức sử dụng CKS trong hoạt động trong lĩnh vực hải quan, giảm 14,25% so với cùng kỳ năm 2021;
- 667.518 DN, tổ chức sử dụng CKS trong kê khai bảo hiểm xã hội, tăng 12,53% so với cùng kỳ năm 2021./.