Sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện (SP&DV TTTV) chính là kết quả cuối cùng của toàn bộ hoạt động - thư viện, là cầu nối giữa nguồn lực thông tin (NLTT) với người dùng tin (NDT), được tạo lập trên cơ sở nắm vững nhu cầu tin của NDT và vận dụng các thành tựu công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT-TT). Mục tiêu cốt lõi của hoạt động thông tin thư viện (TTTV) nói chung và SP&DV TTTV nói riêng là thỏa mãn một cách tốt nhất nhu cầu tin của NDT.
Với vai trò là trường trọng điểm về đào tạo cán bộ y dược, Trường ĐH Y Dược, ĐH Huế ó sứ mạng "đào tạo nguồn nhân lực ngành Y-Dược ở trình độ đại học và sau ĐH, nghiên cứu khoa học và ứng dụng các thành quả nghiên cứu vào đào tạo và khám chữa bệnh nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho nhân dân khu vực miền Trung - Tây Nguyên và cả nước; trở thành ĐH theo định hướng nghiên cứu".
Mục tiêu chiến lược này dẫn đến những yêu cầu đổi mới trong hoạt động giảng dạy, đào tạo và nghiên cứu khoa học của Nhà trường: sự chuyển đổi và phát triển của hình thức đào tạo, tập trung vào việc phát huy khả năng tự học, tự nghiên cứu của người học; phát triển năng lực nghiên cứu của đội ngũ giảng viên,...
Sự đổi mới của nhà trường trong giai đoạn hiện nay đã đặt ra những yêu cầu, thách thức mới cho hoạt động thông tin - thư viện trường, với vai trò chủ đạo là Trung tâm Thông tin - Thư viện.
Trong hoạt động của Trung tâm Thông tin - Thư viện trường, các SP&DV TTTV có vai trò đặc biệt quan trọng. Dưới tác động của các yếu tố môi trường, nhu cầu tin của NDT luôn biến đổi và phát triển đòi hỏi Trung tâm phải đa dạng hóa SP&DVTTTV đáp ứng đầy đủ nhu cầu tin của người dùng tin.
Sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại ĐH Y - Dược
Qua kết quả kháo sát mức độ sử dụng thư mục của NDT thu hút 58,7% NDT sử dụng, trong đó nhóm NDT là nghiên cứu, giảng viên (NC,GV (chiếm tỷ lệ cao nhất 74,4%; nhóm nghiên cứu sinh, học viên, sinh viên (NCS, HV, SV) chiếm tỉ lệ 58,8% và cán bộ quản lý, lãnh đạo (QL, LĐ) chiếm tỉ lệ thấp nhất chỉ 15,2%.
Hệ thống mục lục
Các cơ sở dữ liệu (CSDL) thư mục
Đến nay, Trung tâm đã xây dựng được 5 CSDL thư mục, gồm: CSDL sách tiếng Việt (1.822 biểu ghi); CSDL sách ngoại văn (2.217 biểu ghi); CSDL luận văn, luận án, báo cáo khoa học (5.772 biểu ghi); CSDL tạp chí tiếng Việt (70 biểu ghi); CSDL tạp chí ngoại văn (5 biểu ghi).
Mục lục truy nhập công cộng trực tuyến (OPAC)
Kết quả kháo sát đánh giá mức độ thu hút sử dụng OPAC chiếm tỉ lệ 62%, trong đó: nhóm NDT là CBNC,GV chiếm tỉ lệ 83%; nhóm NDT là NCS, HV, SV chiếm tỷ lệ 60% và nhóm CBQL, LĐ chiếm tỉ lệ thấp nhất chỉ 27%.
CSDL toàn văn
Kết quả kháo sát mức độ thu hút sử dụng CSDL của NDT cho thấy: nhóm NCS, HV, SV chiếm tỉ lệ cao nhất: 82,0%; NC, GV chiếm tỷ lệ 57,8%; CBQL, LĐ chiếm tỉ lệ thấp nhất chỉ 24,2% và thu hút 3 nhóm NDT sử dụng chiếm tỉ lệ 74,2%, đứng thứ 2 trong các SPTTTV.
Trang web: Kết quả kháo sát mức độ sử dụng trang Web của NDT cho thấy: nhóm NCS,HV,SV chiếm tỉ lệ cao nhất: 85,8%; NC,GV chiếm tỷ lệ 78,9%; và CBQL,LĐ chiếm tỉ lệ thấp nhất chỉ 54,5%.
Dịch vụ đọc tại chỗ: Kết quả điều tra cho thấy dịch vụ đọc tại chỗ thu hút NDT chiếm tỷ lệ 79,0%, trong đó nhóm NCS, HV, SV đặc biệt yêu thích dịch vụ này chiếm tỉ lệ cao nhất 93,8%; CBNC, GV chiếm 40,0%; CBQL,LĐ chỉ chiếm 6,1%.
Dịch vụ mượn về nhà: Kết quả khảo sát cho thấy dịch vụ mượn về nhà thu hút NDT chiếm tỉ lệ đạt 66,9%, trong đó: NCS, HV, SV sử dụng dịch vụ này cao nhất đạt tỉ lệ 83,5%; CBNC,GV đạt tỉ lệ 13,3%; CBQL,LĐ chiếm 1,12%.
Dịch vụ sao chụp tài liệu: Kết quả khảo sát cho thấy NDT sử dụng dịch vụ sao chụp tài liệu chiếm 60,4% trong các DVTTTV. Trong đó: NCS, HV, SV sử dụng dịch vụ này đạt tỉ lệ 68,5%; CBNC, GV đạt tỉ lệ 43,3%; CBQL, LĐ chiếm 9,1%.
Dịch vụ phổ biến thông tin có chọn lọc: Kết quả khảo sát cho thấy NDT sử dụng dịch vụ phổ biến thông tin có chọn lọc chiếm 51,2%, trong đó: NCS,HV,SV sử dụng dịch vụ này chiếm tỉ lệ 53,0%; CBNC,GV chiếm tỉ lệ 35,6%; CBQL,LĐ chiếm tỉ lệ 72,7%.
Dịch vụ tra cứu tin: Kết quả điều tra cho thấy, NDT sử dụng dịch vụ tra cứu tin chiếm 70,6% trong các DVTTTV, trong đó: NCS, HV, SV sử dụng dịch vụ này đạt tỉ lệ 85,0%; CBNC, GV đạt tỉ lệ 31,1%; CBQL, LĐ chiếm 3,0%.
Dịch vụ đáp ứng nhu cầu hỗ trợ, tư vấn thông tin: Kết quả khảo sát cho thấy NDT sử dụng dịch vụ tư vấn thông tin chiếm 57,0% trong các DVTTTV, trong đó nhóm NCS, HV, SV sử dụng dịch vụ này đạt tỉ lệ chiếm 65,5%; CBNC, GV đạt tỉ lệ 37,8%; CBQL, LĐ chiếm 6,1%.
Đánh giá chung về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện
Điểm mạnh
SP&DVTTTV của Trung tâm đã thu hút được khá đông đảo NDT sử dụng: Các SP TTTV của Trung tâm phần lớn được tổ chức miễn phí và một số DV TTTV không thu phí nên tạo điều kiện thuận lợi và thu hút số lượng lớn NDT, hỗ trợ phục vụ trong việc tìm kiếm, khai thác thông tin của NDT.
Trung tâm đã ứng dụng CNTT trong tổ chức các SP&DVTTTV, hướng tới đáp ứng NCT của NDT: Các DVTTTV của Trung tâm chủ yếu được tổ chức theo phương thức phục vụ chủ động (dịch vụ đọc tại chỗ, dịch vụ mượn về nhà được tổ chức theo hình thức kho mở....), xóa đi bức tường ngăn cách giữa kho sách và NDT, đảm bảo tính thân thiện, rút ngắn thời gian tra tìm, tạo điều kiện cho NDT khai thác tài liệu thuận tiện, dễ dàng và nhanh chóng nhất.
SP&DVTTTV đã có những cải tiến, cập nhật và đã có sự thay đổi về chất: Các SP&DVTTTV được tổ chức và phối hợp, bổ sung cho nhau. CSDL thư mục đã được cập nhật. Phương pháp biên soạn và phát hành các thông tin thư mục được đổi mới. Các nguồn thông tin đưa vào tổ chức các SP&DV TTTV đảm bảo tính chính xác và khách quan từ tài liệu gốc và đảm bảo những nguyên tắc trong việc sử dụng thông tin.Một số SP&DVTTTV được NDT đánh giá cao với tỉ lệ trên 70%.
Hạn chế
Các SP&DVTTTV thiếu tính kế thừa, đồng bộ, toàn diện: Các SP&DVTT-TV của Trung tâm chưa hiện đại, đa dạng còn nặng về các phương thức truyền thống, thụ động; Chất lượng một số SP&DV TTTV của Trung tâm chưa cao, chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu của nhà trường trong giai đoạn đổi mới. Trung tâm chưa có những biện pháp tích cực quảng bá SP&DVTTTV cho NDT
Giải pháp
Hoàn thiện các thư mục
Mục đích của thư mục là giúp NDT (cá nhân hoặc tập thể) nắm bắt thông tin nhanh chóng, đầy đủ và toàn diện giúp NDT rút ngắn thời gian tra tìm thông tin để thực hiện mục đích học tập, nghiên cứu, giảng dạy của mình.
Để có thể tạo ra thư mục chất lượng cần phải có đội ngũ cán bộ giỏi về nghiệp vụ, hiểu biết sâu về các chuyên ngành đào tạo của nhà trường, có khả năng đưa ra được thư mục chuyên đề phù hợp với hướng nghiên cứu của NDT trong trường.
Nâng cao chất lượng mục lục truy nhập công cộng trực tuyến (OPAC)
MLTNCCTT (OPAC) đóng một vai trò rất quan trọng trong việc tìm kiếm tài liệu tại Trung tâm. Thông qua OPAC, người dùng tin có thể tra tìm, khai thác tài liệu đáp ứng nhu cầu tin nhanh chóng, kịp thời và thuận tiện. Việc hoàn thiện và nâng cao chất lượng OPAC đồng nghĩa với việc thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động TTTV của Trung tâm.
Hoàn thiện các CSDL
CSDL là một công cụ tra cứu quan trọng và là SP TTTV không thể thiếu trong giai đoạn phát triển hiện nay nhằm giải quyết các vấn đề về không gian, thời gian cho NDT. Từ CSDL có thể tạo ra các sản phẩm thư mục. Việc nâng cao chất lượng CSDL đồng nghĩa với việc thúc đẩy sự phát triển của Trung tâm.
Cải tiến trang web
Trang web là phương tiện quan trọng để thực hiện nhiều hoạt động tác nghiệp và nghiệp vụ khác như tra cứu tài liệu, hướng dẫn sử dụng, thông báo người NDT các thông tin về Trung tâm, quảng bá các SP&DV TTTV, liên kết với các thư viện trong hệ thống thư viện ngành y dược,... Đây cũng chính là biện pháp để Trung tâm quảng bá hình ảnh, thương hiệu của mình tới mọi đối tượng NDT ở mọi lúc, mọi nơi.
Hoàn thiện dịch vụ cung cấp tài liệu gốc
Để đáp ứng nhu cầu tin ngày càng đa dạng và không ngừng tăng lên của NDT thì Trung tâm cần tiếp tục hoàn thiện dịch vụ đọc tài liệu tại chỗ và mượn tài liệu về nhà.
Nâng cao hiệu quả dịch vụ sao chụp tài liệu
Đây là hình thức dịch vụ cũng được nhiều NDT sử dụng và là một loại dịch vụ có thu của Trung tâm. Do vậy, để thu hút cũng như đáp ứng kịp thời nhu cầu tin của NDT thì Trung tâm cần có văn bản quy định, chính sách đối với dịch vụ sao chụp tài liệu.
Nâng cao chất lượng dịch vụ tra cứu tin
Dịch vụ tra cứu tin là một trong những dịch vụ quan trọng nhất của Trung tâm nên việc nâng cao chất lượng của dịch vụ này rất cần thiết.
Nâng cao hiệu quả tổ chức dịch vụ phổ biến thông tin có chọn lọc
Với dịch vụ này, Trung tâm nên xem lại cách tổ chức sao cho phù hợp với mọi đối tượng NDT được biết đến để sử dụng hiệu quả, kịp thời, nhanh nhất vì đây là dịch vụ đưa lại nguồn thu cho Trung tâm, góp phần cải thiện một phần đời sống của CBTV. Như vậy, việc xây dựng và phát triển dịch vụ này là cần thiết.
Tăng cường dịch vụ dịch thuật tài liệu
Trung tâm có một lượng sách ngoại văn về chuyên ngành Y Dược có giá trị cả về nội dung và kinh tế. Tuy nhiên, loại tài liệu này của Trung tâm vẫn chưa được khai thác triệt để vì nhiều nguyên nhân, đặc biệt là sự cản trở của hàng rào ngôn ngữ. Để có thể tận dụng được tối đa loại tài liệu này Trung tâm phải phát triển dịch vụ dịch thuật tài liệu, hạn chế những trở ngại gây nên bởi hàng rào ngôn ngữ.
Đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ TTTV
Đa dạng hóa SP&DV TTTV tại ĐH Y Dược, ĐH Huế là một nhu cầu hết sức cần thiết đối với NDT tại đây và cũng là thách thức với lực lượng cán bộ trẻ tuổi và có trình độ tại Trung tâm. Số lượng NDT có nhu cầu khai thác thông tin từ đơn vị Trung tâm của trường là còn khá khiêm tốn, việc NDT lựa chọn dịch vụ Internet là đơn vị cơ bản để thỏa mãn nhu cầu tin đã thể hiện phần nào chất lượng và hiệu quả hoạt động của Trung tâm.
Trung tâm cần xác định nhu cầu tin luôn thay đổi và phát triển, xã hội cũng ngày càng có nhiều hình thức tra cứu và trao đổi thông tin hiện đại hơn, Trung tâm cần nghiên cứu để đưa ra được những sản phẩm cũng như DVTT mới có bản sắc riêng cũng như có giá trị để thu hút được NDT sử dụng Trung tâm thường xuyên và lâu dài.
Tổ chức mục lục liên thư viện với các thư viện chuyên ngành Y Dược
Mục lục liên thư viện (mục lục liên hợp) là loại mục lục phản ánh NLTT của nhiều thư viện độc lập. Trên thực tế, loại mục lục này thường do nhiều thư viện cộng tác với nhau biên soạn để phản ánh NLTT của các thư viện đó về một đề tài hoặc một lĩnh vực nào đó. Việc biên soạn mục lục liên thư viện có thể tạo điều kiện cho việc chia sẻ nguồn lực và thúc đẩy việc mượn giữa các thư viện.
Xây dựng CSDL toàn văn
Việc xây dựng CSDL toàn văn sẽ góp phần làm đa dạng hóa loại hình tài liệu, bổ sung nguồn cung cấp tài liệu mới dưới hình thức các tư liệu trực tuyến đa phương tiện. Đây là tiền đề xây dựng mô hình phục vụ bạn đọc mới – mô hình hệ thống TT-TV hiện đại, lưu trữ và chia sẻ có hiệu quả cao tài liệu, tri thức cho các đối tượng NDT.
Biên soạn cẩm nang, FAQ
Loại sản phẩm này Trung tâm nên trực tiếp biên soạn nhằm trợ giúp NDT trong việc khai thác, sử dụng các nguồn tin, SP&DV TTTVcủa Trung tâm như: hướng dẫn sử dụng các công cụ hỗ trợ nghiên cứu (hướng dẫn sử dụng phần mềm EndNotes, Zotero…), hướng dẫn tra cứu tài liệu in, tài liệu điện tử. FAQ được tổ chức thành tệp dữ liệu trong thực đơn "trợ giúp" gắn trên website TV, hoặc được biên soạn dưới dạng tài liệu in.
Hệ thống FAQ có thể được tổ chức dưới dạng CSDL để có thể tìm kiếm sự trợ giúp trước mỗi tình huống cụ thể.
Tổ chức dịch vụ mượn liên thư viện
Dịch vụ mượn liên thư viện là một nhu cầu tất yếu trong quá trình hoạt động của các thư viện. Mượn liên thư viện là hình thức phục vụ bạn đọc khi sử dụng NLTT của các thư viện, cơ quan thông tin khác trong và ngoài nước để đáp ứng nhu cầu tin của NDT của thư viện mình.
Một số cơ quan TTTV nằm trong cùng một khu vực địa lý hoặc cùng đáp ứng tin cho một số chuyên ngành khoa học sẽ liên kết với nhau, cho phép NDT của mỗi cơ quan thành viên thông qua dịch vụ tổ chức của thư viện mình sử dụng chung nguồn tài liệu của tất cả các cơ quan này. Đây là hình thức chia sẻ NLTT tích cực giữa các thư viện để phục vụ đối tượng NDT đa dạng.
Tổ chức dịch vụ đào tạo người dùng tin
Quyết định số 329/QĐ-TTg ngày 15/3/2017 của Thủ tướng chính phủ về việc Quyết định phê duyệt Đề án phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. "Phấn đấu 85% người sử dụng thư viện (đối với học sinh, sinh viên là 90%) có kỹ năng tiếp nhận và sử dụng thông tin, tri thức thông qua việc đọc để phục vụ học tập, nghiên cứu và giải trí".
Theo tinh thần của Quyết định trên thì việc đào tạo, hướng dẫn NDT là rất cần thiết nhằm trang bị cho NDT kỹ năng tiếp cận, khai thác, sử dụng tối đa NLTT và SP&DVTTTV. NDT là một trong những bộ phận quan trọng không thể tách rời của bất kỳ một hệ thống TTTV nào. Nhu cầu của NDT được thỏa mãn sẽ thúc đẩy hoạt động TT-TV phát triển mạnh. Tuy nhiên, nếu NDT không có sự hiểu biết và kỹ năng sử dụng SP&DVTTTV thì không thể tìm kiếm, khai thác thông tin một cách dễ dàng được.
Mặt khác, SP&DV TTTV phát triển ngày càng đa dạng, phong phú và hiện đại, đòi hỏi việc đào tạo, huấn luyện, hướng dẫn NDT càng trở nên cấp thiết hơn. Dịch vụ này có thể triển khai cho từng nhóm NDT với mức độ, hình thức và nội dung hướng dẫn khác nhau.
Kết luận
Để đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu tin của NDT trong trường cần phải thực hiện một hệ thống các giải pháp đồng bộ. Trước hết cần đẩy mạnh hoạt động của Trung tâm TT-TV tại ĐH Y Dược, ĐH Huế, xây dựng chính sách phát triển SP&DV TTTV, nâng cao chất lượng, hiệu quả và đa dạng hóa các SP&DV TTTV trên cơ sở huy động tối đa các nguồn lực hiện có.
Tài liệu tham khảo
1. Vũ Duy Hiệp (2015), "Xây dựng mô hình tạo lập, phát triển hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện tại các trường đại học giai đoạn hiện nay", Thông tin – Tư liệu, (2), tr.21-30.
2. Trương Đại Lượng (2017), "Đánh giá dịch vụ thông tin", Kỷ yếu hội thảo khoa học "Dịch vụ thông tin - thư viện trong xã hội hiện đại", (4), tr.41-49.
3. Vũ Dương Thúy Ngà (2017), "Phát triển dịch vụ thông tin thư viện đáp ứng yêu cầu của người sử dụng trong xã hội hiện đại ở Việt Nam", Kỷ yếu hội thảo khoa học "Dịch vụ thông tin - thư viện trong xã hội hiện đại", (34), tr.92-97.
4. Trần Thị Minh Nguyệt (2017), "Xu hướng phát triển dịch vụ thông tin – thư viện trong xã hội hiện đại", Kỷ yếu hội thảo khoa học "Dịch vụ thông tin - thư viện trong xã hội hiện đại", (18), tr.161-167.
5. Nguyễn Huy Thắng (2020), "Phát triển các dịch vụ thông tin trong các cơ quan thông tin thư viện", Thông tin – Tư liệu, (2), tr.24-28.
6. Trần Nữ Sơn Thi (2017), Quản lý phát triển Văn hóa đọc cho sinh viên của trường Đại học Y Dược – Đại học Huế, Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục, Trường Đại học Sư Phạm, Đại học Huế.
7. Bùi Loan Thùy, Nguyễn Thị Trúc Hà (2017), "Phát triển các dịch vụ thông tin – thư viện tại một số trường đại học trên thế giới: bài học với thư viện đại học Việt Nam", Thông tin – Tư liệu,(3), tr.3-12.
8. Nguyễn Văn Thiên (2017), "Thực trạng dịch vụ thông tin thư viện tại Việt Nam hiện nay" Kỷ yếu hội thảo khoa học "Dịch vụ thông tin - thư viện trong xã hội hiện đại", (33), tr.320-327.