Một số đề xuất ban hành bộ quy tắc về sử dụng trí tuệ nhân tạo trong giáo dục và đào tạo ở Việt Nam
Trí tuệ nhân tạo (AI) là một công nghệ phức tạp và phát triển nhanh chóng, đang tác động trực tiếp đến tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội cũng như cuộc sống hàng ngày của mỗi con người, trong đó bao gồm cả giáo dục đào tạo. Mặc dù AI có thể hỗ trợ nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học nhưng nó cũng đặt ra những câu hỏi cơ bản về cách tương tác với AI trong việc học tập.
Tóm tắt:
- Cơ hội của AI đối với giáo dục đào tạo (GDĐT):
+ Hỗ trợ cải thiện chất lượng, giáo dục hòa nhập và sự công bằng trong học tập;
+ Giúp theo dõi sự tiến bộ của người học;
+ Hỗ trợ giáo viên soạn thảo giáo án và tạo cơ hội phát triển tư duy phản biện cho học sinh.
- Rủi ro, hạn chế và thách thức của AI đối với giáo dục đào tạo có thể xảy ra:
+ Sự bất bình đẳng;
+ Tạo ra thông tin sai lệch;
+ Làm tăng thêm khối lượng công việc cho giáo viên;
+ Làm giảm các kĩ năng và cảm xúc, tăng sự phụ thuộc của con người.
- Đề xuất cho Việt Nam:
+ Bộ quy tắc đảm bảo việc sử dụng AI có trách nhiệm, hiệu quả trong giáo dục và đào tạo (7 nội dung);
+ Khung hướng dẫn sử dụng AI trong các nhà trường (6 nguyên tắc).
AI là một nhánh của khoa học máy tính, tạo ra các hệ thống có khả năng thực hiện các nhiệm vụ mà trước đây thường đòi hỏi trí thông minh của con người. AI hoạt động dựa trên dữ liệu thu thập được để đưa ra các dự đoán giống như con người, vì vậy vấn đề quan trọng nhất là độ tin cậy.
Theo McKinsey [1], AI làm các nhiệm vụ trước đây chỉ do con người thực hiện, chẳng hạn như suy nghĩ và giải quyết vấn đề. Máy tính giờ đây đã chuyển từ việc chỉ ghi và lưu trữ thông tin sang nghiên cứu và phân tích thông tin mà chúng xử lý, tạo ra 2 thay đổi lớn thúc đẩy công nghệ giáo dục theo những hướng mới là: (i) Thay vì chỉ thu thập thông tin, giờ đây máy tính có thể nhận biết và học hỏi từ nội dung trong thông tin đó; (ii) Thay vì chỉ cung cấp quyền truy cập vào tài liệu giảng dạy, AI giờ đây có thể đưa ra những thông số về việc dạy học và đề xuất phương án tốt nhất đối với từng tình huống giáo dục khác nhau.
AI có thể tạo ra nội dung mới như văn bản, hình ảnh, âm thanh và video giống với những gì con người có thể tạo ra. Khi được giao nhiệm vụ, nó có thể nhận dạng từ các khuôn mẫu (trong video, hình ảnh, âm thanh, văn bản) và có thể mô phỏng lại y hệt. Trong giáo dục và đào tạo, công nghệ AI hỗ trợ việc dạy và học hiệu quả hơn, sáng tạo hơn, nâng cao trải nghiệm cũng như giảm bớt khối lượng công việc hành chính ở các trường học.
Tuy nhiên, việc triển khai và sử dụng AI trong giáo dục phải được hướng dẫn bởi các nguyên tắc cơ bản, đặc biệt về đạo đức và công bằng. Bằng các quy định, hướng dẫn phù hợp, việc sử dụng AI trong giáo dục có thể giúp cải thiện kết quả học tập, nâng cao chất lượng giảng dạy, hỗ trợ cho giáo viên, đồng thời thúc đẩy sự công bằng trong giáo dục. Nếu không có các quy tắc này, sẽ dẫn đến nguy cơ vi phạm quyền riêng tư, mất công bằng và việc triển khai công nghệ AI trong giáo dục sẽ không có hiệu quả.
Để khai thác tối đa tiềm năng của AI một cách an toàn và chất lượng, các trường học cần được hỗ trợ để hiểu và quản lý sử dụng việc sử dụng AI một cách phù hợp, bảo đảm quyền riêng tư, bảo mật và có đạo đức; bảo đảm tính chính xác, bảo vệ thông tin cá nhân; tránh sử dụng AI cho các mục đích không phù hợp như đạo văn, vi phạm bản quyền, phân biệt đối xử, thiếu công bằng.
Điểm mạnh, cơ hội của AI đối với GDĐT
Ứng dụng AI hỗ trợ cải thiện chất lượng và sự công bằng trong học tập, giúp giáo viên dành thời gian tập trung vào việc giảng dạy, rèn phương pháp học tập, truyền đam mê học tập cho học sinh (với điều kiện giáo viên và học sinh có trang thiết bị, đường truyền cũng như kiến thức sử dụng công nghệ AI một cách thích hợp).
Các hệ thống học tập tích hợp AI có thể giúp theo dõi sự tiến bộ của người học và xác định chính xác điểm mạnh, điểm yếu của từng người học để đưa ra phương án trợ giúp; hỗ trợ giáo viên dạy học cá nhân hóa tốt hơn trong lớp học, cho phép người học chủ động hơn, gắn kết hơn với giáo viên.
AI có thể đóng vai trò là trợ lý của nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, là gia sư hay người hướng dẫn cho học sinh. Công nghệ AI giúp phân tích và phản hồi theo thời gian thực cho giáo viên về việc quản lý lớp học, về việc giảng dạy để giúp họ cải thiện hơn. Các thiết bị mô phỏng, thực tế ảo cho phép người học, đặc biệt là những người tham gia các chương trình giáo dục và đào tạo nghề, phát triển các kỹ năng thực hành trong một môi trường an toàn; camera AI có thể hỗ trợ việc phát hiện gian lận trong thi cử thông qua việc quan sát hành vi, chuyển động của mắt.
Công nghệ AI còn có thể hỗ trợ giáo dục hòa nhập và tạo công bằng trong giáo dục. Công cụ như chuyển lời nói thành văn bản có thể giúp những người học khiếm thị hoặc khiếm thính tham gia tốt hơn vào các hoạt động trong lớp. Các biểu hiện bất thường như trong việc đọc chữ, làm tính của học sinh có thể được phát hiện sớm, được giải quyết bằng sự kết hợp giữa công nghệ và sự can thiệp của con người. Hơn nữa, hệ thống cảnh báo sớm được hỗ trợ bởi AI có thể giúp xác định những học sinh có nguy cơ bỏ học, những học sinh có hoàn cảnh khó khăn, đồng thời hỗ trợ giáo viên thiết kế các biện pháp can thiệp phù hợp.
Thông qua Internet ngày càng nhiều học sinh có thể tiếp cận, khai thác các nguồn tài nguyên học tập hơn, đồng thời giúp phát triển các kĩ năng xã hội, kĩ năng hợp tác của các em. Để sử dụng hiệu quả các công cụ AI trong giáo dục cần nâng cao trình độ giáo viên, giao quyền tự chủ cho giáo viên trong việc lựa chọn công cụ, áp dụng công cụ trong lớp học. Một số ứng dụng hiện nay có thể cho phép giáo viên cá nhân hóa việc giảng dạy, nhận phản hồi, đồng thời thay giáo viên thực hiện một số nhiệm vụ hành chính, hỗ trợ giáo viên trong việc xây dựng tài liệu giảng dạy.
Các ứng dụng AI như mô hình ngôn ngữ lớn có thể hỗ trợ giáo viên soạn giáo án và tạo cơ hội phát triển tư duy phản biện cho học sinh trong lớp học, thay vì yêu cầu học sinh tìm câu trả lời thì nay chuyển sang yêu cầu học sinh đặt câu hỏi phù hợp với sự trợ giúp của AI.
Bên cạnh đó, công nghệ tích hợp AI có thể giúp xây dựng cộng đồng người học, tăng tính hợp tác, cung cấp các phương tiện tăng cường động lực, tính kiên trì và phát triển các chiến lược học tập hiệu quả. Đối với nhà giáo, cộng đồng này giúp họ chia sẻ tài nguyên cũng như kinh nghiệm giáo dục, phát triển chuyên môn. Nó cũng có thể giúp các nhà lãnh đạo phát triển và chia sẻ những điển hình tiêu biểu về thiết kế chương trình giảng dạy, xây dựng chính sách và phương pháp sư phạm.
Rủi ro, hạn chế và thách thức của AI đối với G ĐT
Đầu tiên là sự bất bình đẳng xuất phát từ việc tiếp cận công nghệ không đồng đều, năng lực khai thác không đồng đều; bên cạnh đó là vấn đề bảo mật, an toàn dữ liệu cá nhân hoặc lạm dụng công nghệ, nhất là ở trẻ em. Dựa trên các dữ liệu thu thập được trong quá khứ (có thể không đầy đủ, không chính xác) và thông qua các thuật toán để đưa ra quyết định tự động có thể gây ra rủi ro sai lệch. Những rủi ro này có thể dẫn đến hành động không chuẩn mực của con người, ví dụ như đuổi học những học sinh có nguy cơ bỏ học hoặc kỳ thị những học sinh có nhu cầu đặc biệt hơn là hỗ trợ các em.
Thông qua AI, những phương pháp sư phạm kém, những cách tiếp cận phân biệt đối xử có thể được duy trì và phổ biến cùng với những thông tin sai lệch. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến cả giáo viên và học sinh cũng như quyền được hưởng nền giáo dục có chất lượng của trẻ em; làm suy giảm vai trò của giáo viên với tư cách là nhà giáo dục, làm tăng thêm sự nghi ngờ về khả năng giảng dạy của họ trong môi trường học tập kỹ thuật số và AI.
Không phải lúc nào cũng xác định được rõ ràng hiệu quả của công cụ AI trong việc cải thiện kết quả học tập của học sinh hay giảm khối lượng công việc của nhà giáo. Các công cụ này có thể phù hợp hơn với một số môn học, vì không phải tất cả các dạng kiến thức hoặc quy trình học tập đều có thể dễ dàng chuyển sang định dạng kỹ thuật số. Điều đó có thể dẫn đến việc ưu tiên các hình thức học tập dễ dàng được số hóa, ảnh hưởng đến tổng thể chương trình và chất lượng giáo dục toàn diện nói chung. Trong một số trường hợp, thay vì giảm gánh nặng thì các công cụ AI có thể làm tăng thêm khối lượng công việc cho giáo viên, nhất là khi các công cụ này không được thiết kế phù hợp với nghề dạy học.
Việc sử dụng công nghệ và AI ngày càng tăng cũng có thể dẫn đến làm giảm các kĩ năng (gồm cả kĩ năng thực hành, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tương tác, kĩ năng xã hội) của con người, đồng thời làm tăng sự phụ thuộc vào AI. Từ đó, kéo theo các rủi ro khác như nguy cơ lệch chuẩn trong văn hóa. Quá chú trọng vào các kỹ năng dễ đo lường hơn là đề cao các giá trị nhân văn như hợp tác, tư duy phản biện, đạo đức, lý tưởng cũng gây ra mối đe dọa đối với chất lượng giáo dục.
Kinh nghiệm từ đại dịch COVID-19 đã cho thấy tầm quan trọng của mối quan hệ giữa giáo viên, học sinh và khía cạnh xã hội của việc học trực tiếp ở trường. Dành quá nhiều thời gian cho công nghệ có thể dẫn đến sự thiếu giao tiếp xã hội của học sinh, điều này có thể tác động tiêu cực đến sức khỏe tâm thần cũng như kết quả học tập, đặc biệt là đối với những học sinh nhỏ tuổi.
Khi ứng dụng công nghệ AI nhiều công việc sẽ được tự động hóa, điều này cũng đặt ra thách thức đối với giáo viên trong chi trả chế độ phúc lợi, cơ hội phát triển nghề nghiệp. Ngoài ra, còn tiềm ẩn rủi ro trong việc sử dụng không đúng các dữ liệu thu thập được về giáo viên trong lớp học (âm thanh, hình ảnh) có thể ảnh hưởng đến uy tín của người thầy và nhà trường.
Giải quyết những rủi ro này đòi hỏi triển khai đồng bộ từ chính sách của cơ quan quản lý cho đến đầu tư cơ sở hạ tầng, thiết bị, nâng cao năng lực số của người dạy cũng như cải tiến chương trình giảng dạy. Giống như nhiều công nghệ mới, sự phát triển của AI cần phải nhấn mạnh việc sử dụng một cách có đạo đức, lấy lợi ích của con người làm trung tâm. Điều này đặc biệt quan trọng trong giáo dục đào tạo để phát triển toàn diện các kỹ năng, nhận thức xã hội và cảm xúc của trẻ.
Hệ thống giáo dục phải hỗ trợ cho tất cả các bên liên quan tận dụng tiềm năng của AI; tính minh bạch, trách nhiệm giải trình, phương pháp sư phạm chất lượng cao phải được đặt lên hàng đầu để quản lý việc sử dụng AI trong môi trường giáo dục. Bằng cách đó, chúng ta có thể khai thác triệt để lợi ích của AI đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tất cả các cá nhân tham gia vào hoạt động giáo dục.
Một số đề xuất xây dựng bộ quy tắc, khung hướng dẫn sử dụng AI trong giáo dục tại Việt Nam
Trên cơ sở phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của AI ứng dụng trong giáo dục, cũng như phân tích, tham khảo các hướng dẫn, quy định được ban hành của các quốc gia như Úc, Mỹ, OECD, UNESCO... chúng tôi đề xuất xây dựng một số quy tắc, hướng dẫn sử dụng AI cho giáo dục Việt Nam cụ thể như sau:
Đề xuất ban hành bộ quy tắc đảm bảo việc sử dụng AI có trách nhiệm, hiệu quả trong GDĐT
Một là, gắn việc sử dụng AI với mục tiêu giáo dục: AI phải được sử dụng để hỗ trợ cho giáo viên và học sinh hoàn thành mục tiêu giáo dục, tăng trải nghiệm học tập, giảm các nhiệm vụ hành chính; công cụ AI phải phù hợp với tầm nhìn giáo dục chung, đáp ứng nhu cầu dạy học.
AI chỉ được phép sử dụng khi việc sử dụng mang lại lợi ích tích cực, cải thiện hiện trạng giáo dục, khai thác AI để hỗ trợ nâng cao chất lượng học tập của học sinh; mang đến cơ hội cho học sinh học tập cá nhân hóa. Để tận dụng tối đa những lợi ích này, chúng ta phải đổi mới và thử nghiệm, đảm bảo khả năng tiếp cận cho tất cả người học; nuôi dưỡng tiềm năng vô hạn của mỗi học sinh với hỗ trợ đắc lực của AI.
Hai là, sử dụng AI phải tuân thủ pháp luật hiện hành: Việc triển khai AI trong giáo dục phải đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật, bao gồm cả bảo mật dữ liệu, quyền riêng tư, quyền sở hữu dữ liệu, an toàn thông tin, đồng thời tuân thủ các quy tắc đạo đức, thuần phong mỹ tục, văn hóa, lịch sử Việt Nam.
Ba là, tăng cường kiến thức hiểu biết về AI: Để triển khai AI hiệu quả, điều quan trọng là trang bị cho các cá nhân kiến thức, kỹ năng để sử dụng có trách nhiệm, bao gồm cách thức hoạt động của AI, những hạn chế, ý nghĩa cũng như cân nhắc về mặt đạo đức của nó. Do đó, trong giáo dục nên xem xét ưu tiên triển khai ứng dụng AI cho người lớn trước (bao gồm cán bộ quản lý giáo dục, giảng viên, giáo viên, nhân viên, học viên sau đại học) bởi vì họ là người trưởng thành, đã có vốn kiến thức, kinh nghiệm nhất định, có thể đánh giá, phản biện, phân biệt các thông tin sai lệch, biết cách tự bảo vệ bản thân. Cũng chính người lớn (giáo viên) sau đó sẽ tham gia hỗ trợ học sinh, sinh viên sử dụng AI đúng cách.
Bốn là, cân bằng giữa lợi ích và giải quyết các rủi ro của AI: Mặc dù AI mang lại nhiều lợi ích cho giáo dục nhưng phải thừa nhận và giảm thiểu các rủi ro của nó; ngành giáo dục phải có hướng dẫn chi tiết về cách sử dụng AI, đảm bảo cả việc cải thiện sức khỏe và kết quả học tập của học sinh. Các hướng dẫn tốt, tiêu biểu phải được chia sẻ, giúp học hỏi lẫn nhau trong toàn ngành giáo dục.
Năm là, nâng cao liêm chính trong học tập: Mục đích cốt lõi của giáo dục là phát triển những công dân có trách nhiệm, có đạo đức và gắn kết xã hội. Do đó, một phần của việc dạy sử dụng AI trong giáo dục phải là dạy về đạo đức, danh dự, gian lận và cách AI có thể dẫn đến những kết quả sai trái, làm hỏng mỗi cá nhân, cũng như các mối quan hệ cộng đồng; cần nhấn mạnh các giá trị cơ bản như sự trung thực, tin cậy, công bằng, tôn trọng và trách nhiệm để giải quyết các rủi ro về đạo văn khi sử dụng AI.
Có 3 cấp độ sử dụng AI mà giáo viên tùy nhiệm vụ học tập, tùy thời điểm để áp dụng: (i) Học sinh có thể tự do sử dụng các công cụAI để hỗ trợ làm bài tập của mình, chẳng hạn như tạo ý tưởng, hiệu đính hoặc sắp xếp nội dung; (ii) Học sinh có thể sử dụng các công cụ AI cho các phần cụ thể trong bài tập của mình, ví dụ như dùng AI để nghiên cứu ban đầu, nhưng nội dung và kết luận cốt lõi phải tự làm; (iii) Các công cụ AI bị cấm đối với bài tập và tất cả bài tập phải là sản phẩm của học sinh.
Sáu là, con người ra quyết định cuối cùng dựa trên tư vấn của AI: AI không thể và không bao giờ nên thay thế con người ra quyết định. Mặc dù việc tổng hợp và phân tích thông tin có thể được tiến hành thông qua AI nhưng nó sẽ không bao giờ thay thế được giáo viên, nhất là trong việc truyền cảm hứng, sự đồng cảm, nuôi dưỡng tính nhân văn theo những cách mà máy móc không thể làm được. Dù được AI hỗ trợ nhưng quá trình ra quyết định đều phải cho phép sự can thiệp của con người và dựa vào quy trình phê duyệt của con người. AI chỉ nên đóng vai trò tư vấn nhưng không thay thế trách nhiệm của các nhà giáo dục (giống như sử dụng GPS để tìm đường).
Bảy là, cập nhật thường xuyên: Phải thường xuyên rà soát, hoàn thiện các quy tắc sử dụng AI để đảm bảo cập nhật công nghệ mới, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của giáo dục cũng như tuân thủ pháp luật; cập nhật, cải tiến phải dựa trên sự phản hồi của các bên liên quan khác nhau, đặc biệt là giáo viên, phụ huynh và học sinh.
Đề xuất khung hướng dẫn sử dụng AI trong các nhà trường ở Việt Nam
Khung này được thiết kế nhằm mục đích công nhận việc sử dụng hợp lý các công cụ AI, nâng cao chất lượng dạy và học; nhằm mục đích đảm bảo việc sử dụng an toàn, có trách nhiệm và có đạo đức công cụ AI trong các trường học; đảm bảo các công cụ AI được sử dụng công bằng, dễ tiếp cận và toàn diện đối với tất cả các trường học. Cụ thể gồm 6 nguyên tắc và 25 khuyến cáo chi tiết như sau:
(1) Các công cụ AI, được sử dụng để hỗ trợ và nâng cao chất lượng, hiệu quả việc dạy và học
- Công cụAI được sử dụng để hỗ trợ và nâng cao chất lượng việc giảng dạy, quản lý trường học và việc học tập của học sinh.
- Các trường học khuyến khích, hướng dẫn học sinh tìm hiểu về các công cụ AI và cách chúng hoạt động, bao gồm cả những hạn chế, rủi ro tiềm ẩn của chúng, khi mức độ sử dụng của học sinh tăng lên cần tăng cường hướng dẫn này.
- AI được sử dụng nhằm hỗ trợ kiến thức chuyên môn cho giáo viên, tuy nhiên không thay thế giáo viên trong lớp học.
-AI được sử dụng để hỗ trợ và nâng cao tư duy phản biện và sáng tạo.
- Phác thảo cho học sinh biết nên (hay không nên) sử dụng công cụ AI như thế nào, cũng như các cách đánh giá khách quan năng lực của học sinh (như kiểm tra vấn đáp, so sánh với đáp án của AI).
- Học sinh được hướng dẫn sử dụng công cụ AI một cách phù hợp, bảo đảm liêm chính trong học tập.
(2) Công cụ AI được sử dụng để mang lại lợi ích cho tất cả các thành viên trong trường học
- Sử dụng các công cụ AI phải bảo đảm không gây tổn hại hay mất an toàn cho bất kỳ thành viên nào trong trường học.
- Sử dụng các công cụ AI giúp người dùng nhìn được từ đa dạng nhiều góc cạnh, quan điểm khác nhau, tránh phiến diện thiên vị.
- Sử dụng các công cụ AI phải đảm bảo quyền con người, bao gồm cả tự do cá nhân và phẩm giá cá nhân.
(3) Tất cả các thành viên trong trường phải hiểu cách thức hoạt động của công cụ AI, hiểu cách sử dụng chúng cũng như thời điểm, cách thức công cụ này tác động đến họ
- Giáo viên, học sinh, nhân viên, phụ huynh có quyền tiếp cận các thông tin hướng dẫn rõ ràng, thích hợp về AI.
- Tất cả các thành viên trong trường phải được thông tin một cách thích hợp trong trường hợp sử dụng các công cụ AI có tác động đến họ.
- Các doanh nghiệp cung cấp cần đảm bảo (rằng) người dùng hiểu sơ lược được cách mà công cụ AI sử dụng cũng như nguy cơ tiềm ẩn có thể xảy ra.
(4) Các công cụ AI phải được sử dụng theo cách dễ tiếp cận, công bằng và tôn trọng lẫn nhau
- Sử dụng công cụ AI theo hướng mở rộng cơ hội, có tính toàn diện, dễ tiếp cận và công bằng với người khuyết tật, người đến từ các nền văn hóa khác nhau.
- Phải tính đến các khu vực nông thôn và vùng sâu vùng xa khi triển khai các công cụ AI.
- Phải sử dụng các công cụ AI theo hướng toàn diện, tránh tối đa sự phân biệt đối xử, mất công bằng giữa các cá nhân, cộng đồng.
- Phải sử dụng các công cụ AI theo hướng tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ, sự đa dạng về văn hóa, nhất là văn hóa bản địa.
(5) Phải sử dụng các công cụ AI theo cách mở để khẳng định quyền tự quyết của con người cũng như trách nhiệm giải trình đối với các quyết định đó
- Dù AI là công cụ hỗ trợ ra quyết định nhưng giáo viên và lãnh đạo nhà trường giữ quyền kiểm soát và chịu trách nhiệm về các quyết định đó.
- Các công cụ AI phải được kiểm tra trước khi đưa vào sử dụng, đồng thời phải hoạt động chính xác theo đúng mục đích đã định.
- Tác động của các công cụ AI đối với trường học phải được giám sát chủ động và thường xuyên, tất cả các nguy cơ cũng như cơ hội mới phát sinh phải được phát hiện và quản lý kịp thời.
- Tất cả các thành viên trong trường chịu tác động của công cụ AI phải được thông tin về việc sử dụng công cụ AI, kết quả đầu ra của công cụ AI cũng như bất kì một quyết định nào được đề xuất bởi công cụ AI.
(6) Học sinh và những người sử dụng các công cụ AI phải được bảo vệ quyền riêng tư và dữ liệu của họ
- Các công cụ AI khi được sử dụng phải bảo đảm quyền sở hữu dữ liệu, quyền riêng tư theo đúng quy định của pháp luật; không thu thập, lưu trữ, chia sẻ dữ liệu tùy tiện và nghiêm cấm rao bán dữ liệu của người học.
- Tất cả thành viên nhà trường phải được thông tin kịp thời về các dữ liệu sẽ được thu thập, được sử dụng, được chia sẻ khi sử dụng các công cụ AI cũng như cách thức thực hiện; khi cần thiết phải được sự đồng ý của họ.
- Học sinh, giáo viên và nhân viên phải thận trọng khi nhập thông tin vào các công cụ AI, điều này có thể dẫn đến lộ lọt thông tin cá nhân.
- Các biện pháp an toàn thông tin mạng phải được triển khai để bảo vệ hạ tầng thông tin của nhà trường, công cụ AI và dữ liệu đảm bảo tính toàn vẹn và sẵn sàng.
- Khi sử dụng các công cụ AI, trường học phải nhận thức và thực hiện nghiêm túc quy định của pháp luật hiện hành về bản quyền tác giả.
Thay lời kết
Việc sử dụng các công cụ dựa trên AI đang dần trở thành phổ biến trong công việc dạy, học, nghiên cứu và quản lý giáo dục. Tuy nhiên ứng dụng AI trong giáo dục sẽ chỉ mang lại lợi ích thực sự nếu nó hỗ trợ các phương pháp sư phạm, lấy con người làm trung tâm, tôn trọng các chuẩn mực về đạo đức. Các quy tắc sử dụng AI phải hướng tới cải thiện chất lượng, hiệu quả học tập của học sinh, hỗ trợ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, đồng thời bảo đảm cho con người sống và làm việc an toàn, hiệu quả với AI.
Để việc ứng dụng AI trong giáo dục đào tạo hiệu quả, có đạo đức, sáng tạo, có lợi và an toàn cần phải ban hành các quy tắc, hướng dẫn sử dụng, tạo ra “luật chơi”. Việc xây dựng các quy tắc này cũng cần được tham vấn rộng rãi với các ngành, lĩnh vực khác liên quan đến gCiáo dục đào tạo để đảm bảo tính công bằng, minh bạch, hạn chế tối đa các rủi ro có thể xảy ra.
Tài liệu tham khảo:
1. McKinsey & Company. (2023). What is AI? McKinsey
Explainers.
2. Guidelines for AI integration throughout education in the
Commonwealth of Virginia
3. UNESCO (2021). AI and education: Guidence for policy-
makers
4. Commonweath of Australia. (2023). Australian Framework
for Generative Artificial Intelligence in Schools
5. OECD-Education International (2023), Opportunities,
guidelines and quardrails for effective and equitable use of AI
in education, OECD Publishing, Paris.
(Bài đăng ấn phẩm in Tạp chí TT&TT số 4 tháng 4/2024)