Mỗi nhóm nhiệm vụ này lại cần có các giải pháp thực hiện phù hợp, một giải pháp có thể áp dụng cho nhiều nhóm nhiệm vụ khác nhau. Nhiệm vụ, giải pháp phải khả thi gắn với một đơn vị chủ trì và một hoặc nhiều đơn vị phối hợp khi thực hiện. Tất cả được thiết kế theo một kịch bản khoa học, có tính thực tiễn, dưới sự chỉ huy của một “thuyền trưởng”, thực hiện nhiều “mũi giáp công” nhịp nhàng, đồng bộ, phát huy sức mạnh tổng hợp đẩy “con thuyền” CĐS GDĐT đi nhanh đến đích. Vì thế, cần xây dựng một kế hoạch tổng thể (master plan) bài bản trước khi bắt tay, dồn lực vào triển khai các mảng nội dung cụ thể, tránh trùng lặp lãng phí nguồn lực [4].
Bài viết nghiên cứu, phân tích bối cảnh và các nội dung liên quan, tìm hiểu một số kinh nghiệm quốc tế để từ đó đề xuất thiết kế một kế hoạch tổng thể thực hiện CĐS GDĐT xuyên suốt từ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đến phân công tổ chức thực hiện ở nước ta giai đoạn tới.
Bối cảnh và yêu cầu xây dựng kế hoạch tổng thể thực hiện CĐS GD&ĐT
Điểm mạnh
Tổng kết kết quả thực hiện tăng cường ứng dụng CNTT trong toàn ngành GDĐT thời gian qua, nhất là giai đoạn 2016-2020 [2] cho thấy một số kết quả tiêu biểu như:
Hầu hết (xấp xỉ 100%) các cơ sở GDĐT đã có kết nối Internet, 100% các trường THPT có phòng máy tính phục vụ giảng dạy môn Tin học và các thiết bị CNTT khác. Tất cả 100% cơ quan quản lý giáo dục (sở GDĐT, phòng GDĐT), 95% cơ sở giáo dục phổ thông đã triển khai cổng thông tin điện tử (TTĐT) hoặc trang TTĐT, 60% địa phương triển khai hệ thống họp, tập huấn chuyên môn trực tuyến; 100% cơ sở giáo dục đại học đã triển khai cổng TTĐT (trong đó 95% hỗ trợ thiết bị di động), 100% triển khai sử dụng thư điện tử (email) để trao đổi công việc, 94% số đơn vị cung cấp địa chỉ thư điện tử cho cán bộ quản lý, giảng viên và khoảng 95% đã triển khai phần mềm quản lý chương trình đào tạo, 75% số đơn vị sử dụng phần mềm quản lý nhân sự.
Xây dựng và đưa vào sử dụng chính thức hệ thống cơ sở dữ liệu (CSDL) toàn ngành về giáo dục mầm non, phổ thông, số hóa dữ liệu, gắn mã định danh, kết nối với tất cả các trường phổ thông, tập hợp được hồ sơ dữ liệu của hầu hết các đối tượng thuộc phạm vi quản lý (53.000 trường học mầm non, phổ thông, gần 24 triệu hồ sơ học sinh, hơn 1,4 triệu hồ sơ giáo viên, số hóa thông tin về cơ sở vật chất, nhà vệ sinh trường học, tài chính, báo cáo chuyên sâu về dạy - học ngoại ngữ), hiện đang tiếp tục mở rộng các CSDL thành phần khác. Hệ thống quản lý văn bản điều hành hành chính điện tử thông suốt từ Bộ GDĐT kết nối tới 63 Sở GDĐT và 302 trường Đại học và cơ sở đào tạo giáo viên, cấp tài khoản sử dụng cho 2.800 người dùng. Phần mềm quản lý trường học triển khai đến 64% các trường mầm non, 88% các trường tiểu học, 94% các trường THCS và 100% các trường THPT.
Tỉ lệ học sinh học trực tuyến trung bình đạt 80% (trên mức trung bình của các nước OECD); trên 50 trường đại học có hệ thống quản lý học tập, khoảng 240 cơ sở đào tạo đại học đã áp dụng phương thức đào tạo trực tuyến theo các mức độ khác nhau (trong đó 79 cơ sở tổ chức quản lý và dạy học hoàn toàn bằng hình thức trực tuyến), khoảng 45,8% các trường có triển khai đào tạo chính quy trực tuyến ở các mức độ khác nhau, trên 68% cơ sở giáo dục đại học đã triển khai áp dụng phương thức học tập kết hợp (blended learning) trong đào tạo.
Hình thành và đưa vào khai thác sử dụng kho học liệu số dùng chung miễn phí toàn ngành với gần 5.900 bài giảng điện tử e-learning, 2.000 bài giảng truyền hình, 200 đầu sách giáo khoa, toàn bộ đề án tuyển sinh của các trường đại học, khoảng 7.500 luận văn, gần 35.000 câu hỏi trắc nghiệm các môn học... góp phần xây dựng xã hội học tập và thúc đẩy học tập suốt đời; trên 70% cơ sở giáo dục Đại học đã triển khai hệ thống thư viện điện tử và triển khai hệ thống học tập e-Learning và hình thành hệ thống các khóa học trực tuyến đại chúng mở (VMOOC).
Điểm yếu
Nhận thức về CĐS trong toàn ngành chưa đồng đều, chưa lan tỏa đến từng nhà trường, giảng viên, giáo viên để có thể tạo sức mạnh cộng hưởng trong hành động; Hành lang pháp lý thúc đẩy chuyển đổi số nói chung và trong ngành GDĐT nói riêng còn thiếu, chưa có cơ chế thúc đẩy thử nghiệm mô hình mới, cơ chế huy động nguồn lực xã hội hóa, cơ chế phát triển, chia sẻ, khai thác tài nguyên số dùng chung; Hạ tầng mạng, trang thiết bị CNTT (như máy tính, camera, máy in, máy quyét), đường truyền, dịch vụ Internet đáp ứng yêu cầu dạy học của nhà trường, giáo viên, học sinh - đặc biệt ở các vùng xa, vùng khó khăn - còn thiếu, lạc hậu, chưa đồng bộ, nhiều nơi chưa đáp ứng yêu cầu cho CĐS (cả về quản lý giáo dục lẫn đổi mới dạy và học); Vấn đề xây dựng học liệu số (như sách điện tử, thư viện điện tử, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm, bài giảng điện tử, phần mềm học điện tử, phần mềm ứng dụng mô phỏng) và kiểm soát chất lượng học liệu số chưa thành hệ thống và đi vào nề nếp; Kỹ năng sử dụng CNTT, công nghệ số chưa đồng đều trong đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giảng viên, giáo viên, học sinh sinh viên (HSSV), nhất là ở khu vực có điều kiện kinh tế khó khăn, ở người lớn tuổi; Giáo dục thể chất tâm lý, văn hóa ứng xử trên môi trường mạng, văn hóa số chưa được triển khai mang lại hiệu quả trong các cơ sở GDĐT, cơ quan quản lý giáo dục.
Cơ hội
Có thể thấy cuộc Cách mạng công nghiệp (CMCN) 4.0 ở quy mô toàn cầu đang tạo cơ hội cho GDĐT mọi quốc gia tăng tốc quá trình CĐS của mình để không bị loại ra ngoài “cuộc chơi”.
Ở nước ta Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ rất quan tâm và quyết tâm triển khai CĐS (Chương trình CĐS Quốc gia số 749/QĐ-TTg), trong đó CĐS GDĐT cùng với y tế được ưu tiên cao nhất.
Ngay từ giai đoạn 2016-2020 toàn ngành giáo dục đã chủ trương, xác định ứng dụng CNTT, CĐS là 1 trong 9 nhóm nhiệm vụ trọng tâm triển khai đổi mới căn bản toàn diện GDĐT. Áp lực CĐS từ khu vực và thế giới thúc đẩy GDĐT nước ta phải khẩn trương để kịp hội nhập quốc tế sâu rộng, đồng thời qua đó GDĐT Việt Nam cũng có điều kiện, cơ hội tiếp thu công nghệ, kinh nghiệm của các nước tiên tiến.
Việt Nam vẫn đang trong thời kỳ dân số vàng, tỉ lệ người trong độ tuổi lao động cao, đây là lứa tuổi tiếp cận nhanh với công nghệ số, hơn nữa học sinh Việt Nam giỏi toán, đạt nhiều giải cao trong các kỳ thi Olympic quốc tế là nguồn lực quan trọng có tiềm năng đóng góp vào nguồn nhân lực CĐS.
Cuối cùng đại dịch COVID-19 dù đã làm ảnh hưởng lớn, gây nhiều khó khăn cho cuộc sống nhưng cũng là một “cú hích” thúc đẩy mạnh mẽ CĐS trong lĩnh vực GDĐT.
Thách thức
CĐS GDĐT cần nguồn lực lớn cả về hạ tầng, ngân sách lẫn nhân lực, đây là thách thức rất lớn đối với các quốc gia đang phát triển như Việt Nam; Công nghệ CĐS nói chung thay đổi rất nhanh, vòng đời ngắn, ngày càng hiện đại hơn, do đó tạo thách thức trong việc cập nhật, chuẩn bị nhân lực, trong đầu tư nguồn lực thực hiện CĐS GDĐT; Cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, giảng viên, HSSV chưa thực sự an toàn trên không gian mạng, thiếu kiến thức kỹ năng sống, làm việc, học tập an toàn trên không gian mạng và chưa quen với văn hóa số trên môi trường mạng; Lũ lụt, dịch bệnh thời gian qua cũng là một thách thức đối với GDĐT Việt Nam trong quá trình CĐS, nhiều nguồn lực tài chính, nhân lực, trí tuệ của ngành GDĐT được dồn cho việc đối phó với thiên tai, dịch bệnh, dẫn đến hạn chế thời gian, nguồn lực đầu tư cho CĐS.
Rõ ràng, triển khai CĐS GDĐT trong giai đoạn tới, chúng ta không bắt đầu từ đầu mà xuất phát trên nền tảng kết quả của giai đoạn trước, cơ hội khách quan mang lại. Dưới đòi hỏi của thực tế, áp lực của hội nhập quốc tế thì bản thân các nhà trường, người dạy, người học cũng sẽ phải nhanh chóng tự triển khai các hoạt động CĐS phù hợp. Tuy nhiên việc triển khai như vậy sẽ gặp nhiều khó khăn như thiếu căn cứ pháp lý, thiếu định hướng chung dẫn đến không yên tâm khi triển khai, dẫn đến chồng chéo lãng phí nguồn lực và mất công bằng trong tiếp cận giáo dục giữa các vùng miền, giữa các học sinh có điều kiện kinh tế khác nhau. Do vậy, cần thiết xây dựng kế hoạch tổng thể để giải quyết các điểm yếu, vướng mắc, thách thức nêu trên và phát huy điểm mạnh, tận dụng cơ hội khách quan tạo sức mạnh tổng hợp thúc đẩy CĐS GDĐT trên toàn quốc.
Kế hoạch tổng thể CĐS GDĐT sẽ hướng tới mục tiêu tăng cường ứng dụng CNTT, ứng dụng công nghệ số, đặc biệt là các công nghệ của CMCN lần thứ 4 trong chuyển đổi cách dạy, cách học, cách quản trị và quản lý giáo dục trong toàn ngành, hướng tới cá nhân hóa học tập, hình thành nền tảng số cho xã hội học tập, mở rộng cơ hội học tập với mọi người dân với chất lượng tốt với chi phí thấp; Hệ thống quản lý giáo dục, quản trị nhà trường hoạt động hiệu quả, hiệu lực và thuận lợi cho người dân dựa trên nền tảng dữ liệu số và CNTT.
Nguyên tắc chủ yếu để xây dựng Kế hoạch tổng thể CĐS GDĐT gồm:
(1) Lấy con người (người học, nhà giáo) làm trung tâm, mang lại lợi ích cho người dân, hiệu quả trong quản lý giáo dục (QLGD), quản trị nhà trường. Tất cả các nhiệm vụ, giải pháp đề ra cần được xuất phát từ người học, người dạy; đặt vào vị trí của người học, người dạy để xem xét (không chỉ nhìn từ góc độ quản lý); và phải ưu tiên phục vụ lợi ích của người học, người dạy, đặt lợi ích của họ lên trên;
(2) Huy động sức mạnh tổng hợp, cộng hưởng của toàn ngành GDĐT và sự tham gia của toàn xã hội đóng góp nguồn lực tăng tốc CĐS trong ngành giáo dục. Nguồn lực là yếu tố quan trọng để triển khai thực tế mỗi dự án, quyết định thành công của toàn bộ kế hoạch tổng thể; phát huy “đặc thù” của GDĐT là gắn với mọi người mọi nhà để huy động nguồn lực xã hội hóa, nâng cao chất lượng GDĐT, phục vụ người học tốt hơn;
(3) Phát huy tính chủ động để thay đổi căn bản mô hình lớp học, trường học và cơ quan quản lý nhà nước về GDĐT; cải thiện mối quan hệ tương tác giữa người học, người dạy và cơ quan quản lý giáo dục mang lại giá trị, lợi ích thiết thực hơn cho người học và xã hội. Tổ chức thực hiện kết hợp “2 mũi giáp công”, từ trên xuống và từ dưới lên, quyết tâm từ phía cơ quan quản lý GDĐT và quyết tâm từ phía các cơ sở GDĐT.
Một số kinh nghiệm quốc tế về chuyển đổi số GDĐT
Liên minh châu Âu (EU) xây dựng kế hoạch hành động triển khai giáo dục số giai đoạn 2021-2027, tập trung vào 2 mảng chính là đẩy mạnh hệ sinh thái giáo dục số và tăng cường năng lực số [5]. Để đẩy mạnh phát triển hệ sinh thái giáo dục số, EU tập trung vào hạ tầng, kết nối và thiết bị số; tăng cường năng lực số của tổ chức; năng lực số cho giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục; học liệu số chất lượng cao, nền tảng, công cụ thân thiện và an toàn, tôn trọng quyền riêng tư và đặc trưng vùng miền. Để tăng cường kỹ năng số, EU định hướng trang bị năng lực số cơ bản cho học sinh càng sớm càng tốt (quản lý quá tải thông tin, nhận biết thông tin giả, tin học, hiểu về công nghệ dữ liệu như trí tuệ nhân tạo) và đẩy mạnh bồi dưỡng kỹ năng số nâng cao (quan tâm đến đối tượng chuyên viên, nữ sinh, lao động nữ).
Estonia triển khai môi trường kỹ thuật số công cộng, nền tảng bao gồm 4 tính năng: (1) Hệ thống CSDL nhà nước tập hợp tất cả thông tin liên quan đến giáo dục ở Estonia; (2) e-Kool và Studium là hai công cụ web được sử dụng rộng rãi, truy cập dễ dàng giúp phụ huynh, giáo viên và học sinh cộng tác, quản lý tất cả thông tin cần thiết cho việc dạy và học; (3) e-Schoolbag là một cổng thông tin học liệu số và cho phép truy cập từ một địa chỉ duy nhất; và (4) Các giải pháp trường học điện tử như như ELIIS (giải pháp phần mềm trực tuyến cung cấp các giải pháp kỹ thuật số và sáng tạo cho các trường mầm non và mẫu giáo để sắp xếp công việc hàng ngày của họ), Foxcademy (một nền tảng với các trò chơi, mô hình 3D, video... cho phép sinh viên hiểu các môn học theo cách tốt hơn), Roboversity (tập hợp các chương trình đào tạo người máy nhằm thúc đẩy các sinh viên có năng khiếu phát triển kỹ năng kỹ thuật).
Hoa Kỳ xây dựng chiến lược CĐS giáo dục, xác định việc sử dụng các tài nguyên giáo dục được cấp phép công khai là một trong những cách hiệu quả nhất để cung cấp tài liệu học tập chất lượng cao trên quy mô lớn. Giấy phép mở sẽ làm cho việc sử dụng tài nguyên có thể thực hiện được mà không phải trả bất kỳ khoản phí cấp phép nào hoặc yêu cầu sự cho phép. Đối với tài nguyên học tập, có thể sử dụng các giấy phép mở như Creative Commons và đối với phần mềm, các giấy phép mở như GNU General Public License hoặc các giấy phép khác được công nhận bởi Sáng kiến Nguồn Mở (Open Source Initiative) hoặc Tổ chức Phần mềm miễn phí (Free Software Foundation).
Bên cạnh việc tiết kiệm chi phí, các tài liệu được cấp phép công khai cũng có thể chính xác hơn sách giáo khoa truyền thống, vì chúng có thể được cập nhật liên tục khi nội dung thay đổi. Chiến lược tuyên bố rằng các tài liệu được cấp phép công khai cho phép giáo viên thực hiện khả năng sáng tạo và chuyên môn của mình, do đó họ có thể điều chỉnh tài liệu học tập để đáp ứng nhu cầu của học sinh.
Thổ Nhĩ Kỳ có kế hoạch tích hợp dữ liệu từ các hệ thống hiện có vào kho dữ liệu giáo dục dễ truy cập, kho dữ liệu này cũng chạy một nền tảng phân tích học tập để đánh giá dữ liệu học tập của học sinh cùng với dữ liệu về sở thích, tài năng và tính cách của họ. Công cụ phân tích học tập sẽ giúp hiểu rõ hơn về quá trình học tập và giảng dạy, đồng thời cung cấp phản hồi hiệu quả. Thổ Nhĩ Kỳ có kế hoạch áp dụng quản lý dựa trên dữ liệu cấp trường, xây dựng một nền tảng trực tuyến mà qua đó Bộ và các nhà quản lý trường học có thể giám sát các kế hoạch phát triển của trường. Thổ Nhĩ Kỳ quan tâm đến việc tạo ra một hệ sinh thái cho sự phát triển của nội dung và kỹ năng kỹ thuật số. Một kho lưu trữ quốc gia sẽ liên kết các tài liệu in và kỹ thuật số với nhau, đồng thời cung cấp cho giáo viên những tài liệu hỗ trợ.
Đề xuất một số nhóm nhiệm vụ, giải pháp của kế hoạch tổng thể CĐS GDĐT
Bám theo các mục tiêu xây dựng kế hoạch tổng thể phân tích ở trên, nhằm giải quyết các bất cập trong thời gian qua và yêu cầu của thực tiễn trong thời gian tới đặt ra, phát huy các điểm mạnh cũng như tận dụng cơ hội khách quan mang lại, tham khảo kinh nghiệm một số quốc gia, bài viết đề xuất kế hoạch CĐS GDĐT chia thành các nhóm nhiệm vụ giải pháp và phân công thực hiện cụ thể như sau:
(1) Chuyển đổi nhận thức
Gắn trách nhiệm của người đứng đầu mỗi cơ quan QLGD, mỗi nhà trường trong việc tổ chức truyền thông nội bộ về vai trò, ý nghĩa của chuyển đổi số; về tổ chức triển khai các hình thức tuyên truyền, nâng cao nhận thức, gắn mục tiêu chuyển đổi nhận thức với nhiệm vụ phát triển của mỗi cơ quan, nhà trường. Trong đó, thông điệp về mục tiêu, nội dung chuyển đổi số là xu thế tất yếu trong hoạt động dạy - học phải được thấm đến từng cán bộ QLGD, từng giảng viên, giáo viên và người học.
(2) Hoàn thiện cơ chế, chính sách
- Hoàn thiện hệ thống văn bản quy định về:
(i) Xây dựng, chia sẻ dữ liệu quản lý của giữa các cơ quan quản lý nhà nước (QLNN) giáo dục và chia sẻ với cơ sở GDĐT, trong đó tập trung vào định danh xác thực điện tử, mở dữ liệu, liên thông dữ liệu, sử dụng sổ sách điện thay sổ sách giấy, thanh toán không dùng tiền mặt, dịch vụ trực tuyến GDĐT;
(ii) Quy định về xây dựng, khai thác kho học liệu dùng chung, tập trung vào huy động sự tham góp xây dựng kho học liệu số, kiểm duyệt nội dung, quyền tác giả, chia sẻ khai thác học liệu số (gồm cả quy định sử dụng giấy phép mở);
(iii) Quy định về dạy - học trực tuyến, tập trung vào điều kiện tổ chức dạy - học trực tuyến (nội dung chương trình, học liệu, nhân sự, hạ tầng kỹ thuật, an toàn thông tin, tư tưởng tâm lý trên môi trường số, văn hóa số học đường); kiểm tra giám sát, đánh giá, kiểm định, đảm bảo chất lượng học trực tuyến; công nhận kết quả dạy, học, kiểm tra, đánh giá (thi, bảo vệ tốt nghiệp) trực tuyến, công nhận tín chỉ học trực tuyến giữa các cơ sở GDĐH;
(iv) quy định về quản lý trực tuyến ở các cơ quan quản lý GDĐT, sử dụng giải pháp quản trị điều hành trực tuyến và giải pháp dạy - học trực tuyến trong các cơ sở GDĐT.
- Xây dựng, ban hành các mô hình GDĐT mới dựa trên nền tảng số, trong đó tập trung vào mô hình CĐS cơ sở giáo dục đại học, mô hình CĐS trường học/lớp học/cơ sở GDTX (thông minh), mô hình CĐS cơ quan QLGD; có cơ chế khuyến khích thử nghiệm các mô hình mới, tập trung vào thử nghiệm bộ tiêu chuẩn về trường - lớp - người dạy-người học - cơ sở vật chất - chương trình giảng dạy, cơ cấu tổ chức nhân sự, kiểm định chất lượng, huy động nguồn lực phù hợp với môi trường CĐS.
- Xây dựng, ban hành các bộ tiêu chuẩn, tiêu chí phục vụ CĐS GDĐT, trong đó tập trung vào quy định kỹ thuật về dữ liệu, kết nối, chia sẻ dữ liệu dùng chung trong và ngoài ngành GDĐT (bao gồm CSDL Quốc gia, CSDL chuyên ngành, các mạng xã hội); quy định kỹ thuật triển khai thanh toán không dùng tiền mặt trong GDĐT; bộ tiêu chí đánh giá các nền tảng quản lý, quản trị, nền tảng dạy học trực tuyến sử dụng trong cơ quan QLGD, cơ sở GDĐT; bộ tiêu chí xác định, đánh giá mức độ CĐS của cơ quan QLGD, nhà trường; khung năng lực số dành cho cán bộ QLGD, người dạy, người học.
- Có chính sách ưu tiên, ưu đãi huy động sự tham gia của tổ chức, doanh nghiệp (DN), cá nhân tham gia, đầu tư CĐS GDĐT.
- Xây dựng chính sách khuyến khích, thu hút, sử dụng nhân lực chất lượng cao, phát triển nhân lực phục vụ CĐS GDĐT.
Nhóm nhiệm vụ giải pháp này phải do bản thân ngành GDĐT chủ trì, chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành tạo hành lang pháp lý triển khai ở Trung ương, địa phương và trên phạm vi cả nước.
(3) Phát triển hạ tầng số GDĐT
- Đưa vào sử dụng hạ tầng kỹ thuật số (hạ tầng mạng, đường truyền, trang thiết bị phần cứng) đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số theo hướng hiện đại, thiết thực, hiệu quả gắn với các ứng dụng, dịch vụ cụ thể tại cơ quan QLGD, cơ sở GDĐT (không đầu tư hạ tầng, trang thiết bị không đi kèm với các ứng dụng cụ thể); ưu tiên thực hiện theo hình thức thuê dịch vụ, hợp tác công tư, sử dụng nguồn lực xã hội hóa.
- Xây dựng hệ thống định danh và xác thực điện tử ngành GDĐT kết nối với hệ thống xác thực Quốc gia đảm bảo phục vụ giao dịch điện tử, triển khai các dịch vụ GDĐT trực tuyến, thanh toán trực tuyến giữa cá nhân, tổ chức với cơ sở GDĐT, cơ quan QLNN dễ dàng, tiện lợi.
- Nhiệm vụ, giải pháp này phải do ngành GDĐT ở Trung ương và địa phương chủ trì triển khai đồng bộ, phối hợp với ngành ngân hàng và các tổ chức, DN thực hiện.
- Đảm bảo hạ tầng mạng viễn thông, đường truyền Internet độ phủ rộng, băng thông rộng, thông suốt, ổn định và phát triển các nền tảng quản trị, nền tảng dạy học trực tuyến, các ứng dụng, dịch vụ mạng (như data centre, cloud) đáp ứng yêu cầu dạy học tại tất cả các cơ quan QLGD, cơ sở GDĐT tạo cơ hội học tập bình đẳng giữa các vùng miền trên cả nước.
- Cung cấp đầy đủ các dịch vụ hạ tầng số (hạ tầng máy chủ, trung tâm dữ liệu - data centre, hạ tầng đám mây), an toàn thông tin mạng ưu đãi phục vụ CĐS GDĐT.
Các nhiệm vụ giải pháp này phải do ngành TT&TT chủ trì, ngành GDĐT phối hợp đặt đề bài, ra yêu cầu và các tập đoàn, DN ICT triển khai.
(4) Phát triển dữ liệu số GDĐT
- Tiếp tục số hóa dữ liệu quản lý (tài liệu, sổ sách, giấy tờ), số hóa học liệu (nội dung giáo trình, bài học, sách giáo khoa, bài thi) tạo dữ liệu số đầu vào cho chuyển đổi số GDĐT.
- Hoàn thiện CSDL toàn ngành GDĐT kết nối đầy đủ dữ liệu từ các cơ sở GDĐT, cơ quan quản lý giáo dục đến CSDL quốc gia, CSDL chuyên ngành liên quan phục vụ công tác báo cáo, theo dõi, giám sát, điều hành, cảnh báo, dự báo, kiểm tra và thanh tra của ngành GDDT.
- Thường xuyên bổ sung, cập nhật kho học liệu số chia sẻ dùng chung toàn ngành (bài giảng điện tử, học liệu số đa phương tiện, sách giáo khoa điện tử, ngân hàng câu hỏi trực tuyến, phần mềm mô phỏng và các học liệu số khác) đáp ứng yêu cầu sử dụng của người học, người dạy, người dân phục vụ giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên; ưu tiên sự tham gia, đóng góp, đánh giá, tôn vinh của đội ngũ giáo viên, chuyên gia, cán bộ quản lý giáo dục và khuyến khích toàn thể cộng đồng sử dụng nền tảng công nghệ được xã hội hóa cùng đóng góp, cùng khai thác.
- Xây dựng các khóa học trực tuyến đại chúng mở (MOOCs) kết nối với các khóa học của các cơ sở giáo dục đại học theo hình thức xã hội hóa; thu hút sự tham gia khai thác, tham gia đóng góp của đông đảo giảng viên, chuyên gia, sinh viên và của xã hội.
- Thúc đẩy phát triển dữ liệu quản lý giáo dục, học liệu số, thư viện số ở các nhà trường, địa phương kết nối với nhau, liên thông chia sẻ với CSDL, kho học liệu số dùng chung toàn ngành.
- Mở rộng, kết nối dữ liệu, học liệu của ngành GDĐT với các nền tảng quản trị nguồn lực (ERP), nền tảng dạy - học trực tuyến, mạng xã hội, thư viện số trong và ngoài nước.
- Ứng dụng các công nghệ số (công nghệ trí tuệ nhân tạo - AI, phân tích dữ liệu lớn - Data Analytics, thực tại ảo AR/VR) nhằm phân tích, tổng hợp, khai thác hiệu quả dữ liệu, học liệu số hiện có tạo ra dữ liệu, học liệu mới, giá trị mới.
- Từng bước mở dữ liệu, học liệu của ngành GDĐT phục vụ người dân, DN, cộng đồng nhằm phát triển xã hội số, kinh tế số.
Nhóm nhiệm vụ, giải pháp này phải do bản thân ngành GDĐT chủ trì tổ chức triển khai, các bộ, ngành, địa phương và các nhà trường cùng thực hiện, ngành TT&TT phối hợp mở dữ liệu.
(5) Phát triển các ứng dụng, nền tảng số GDĐT
- Xây dựng, nâng cấp, hoàn thiện nền tảng CSDL toàn ngành GDĐT bảo đảm số hóa, định danh thông suốt từ các cơ sở giáo dục, địa phương đến Trung ương kết nối với các CSDL quốc gia và CSDL chuyên ngành khác, bao gồm đầy đủ hồ sơ dữ liệu liên quan đến tất cả các đối tượng quản lý của ngành GDĐT. Nền tảng CSDL này do Bộ GDĐT chủ trì tổ chức xây dựng, vận hành, kết nối và thu thập dữ liệu toàn ngành.
- Phát triển, hoàn thiện nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu (LGSP) ngành GDĐT kết nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu dùng chung toàn ngành và kết nối thông suốt với nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu quốc gia (NGSP), nhiệm vụ này Bộ GDĐT chủ trì, phối hợp với Bộ TT&TT thực hiện.
- Phát triển nền tảng các khóa học trực tuyến đại chúng mở (MOOCs), nền tảng kho học liệu số, chia sẻ dùng chung theo hình thức xã hội hóa từng bước đáp ứng nhu cầu học tập của người học, người dạy và toàn xã hội, trong đó cộng đồng cùng tham gia đóng góp và cùng khai thác sử dụng.
- Xây dựng nền tảng dữ liệu mở GDĐT theo hình thức xã hội hóa liên thông, chia sẻ dữ liệu GDĐT phục vụ tổ chức, cá nhân, người dân và cộng đồng.
Các nhiệm vụ trên Bộ GDĐT chủ trì đặt hàng và Bộ TT&TT, các DN, nhà trường và các địa phương tham gia phát triển, khai thác.
- Phát triển các nền tảng quản trị nguồn lực ở các cơ sở GDĐT (ERP) đáp ứng yêu cầu số hóa quy trình nghiệp vụ quản trị nhà trường, dạy - học và kết nối liên thông dữ liệu với CSDL toàn ngành GDĐT.
- Phát triển nền tảng dạy học trực tuyến phục vụ các cơ sở GDĐT đáp ứng yêu cầu về quản lý học tập, quản lý nội dung học tập trên môi trường số của cơ sở GDĐT và quy định của pháp luật.
Các nhiệm vụ này Bộ TT&TT định hướng, huy động các tập đoàn, DN thực hiện trên cơ sở đầu bài của ngành GDĐT và các nhà trường.
- Phát triển các ứng dụng, nền tảng số phục vụ tuyển sinh trực tuyến, thanh toán trực tuyến, tra cứu văn bằng chứng chỉ và các dịch vụ GDĐT trực tuyến khác phục vụ người học, người dân, tổ chức DN và xã hội, nhiệm vụ này các tập đoàn, DN phát triển trên cơ sở đặt hàng, yêu cầu của ngành GDĐT.
(6) Phát triển nguồn nhân lực CĐS GDĐT
- Tăng cường bồi dưỡng, tập huấn về kiến thức, kỹ năng CĐS, nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ, năng lực số, văn hóa số học đường cho cán bộ quản lý, giáo viên trong toàn ngành; ưu tiên hình thức trực tuyến, hình thức kết hợp trực tuyến và trực tiếp.
- Thường xuyên cập nhật, đổi mới chương trình, hình thức các khóa đào tạo, bổi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng về CĐS, văn hóa số học đường cho cán bộ quản lý, giáo viên trong toàn ngành; biên soạn đầy đủ tài liệu hướng dẫn, bồi dưỡng với nội dung, hình thức phong phú, dễ nắm bắt, cập nhật.
- Kiện toàn đội ngũ, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, công nghệ số, nền tảng số và an toàn thông tin cho đội ngũ cán bộ chuyên trách về CNTT, CĐS ở các cấp trong toàn ngành GDĐT.
Với các nhiệm vụ trên các bộ, ngành (quản lý các trường đại học), địa phương, cơ sở GDĐT triển khai trên cơ sở định hướng của Bộ GDĐT.
- Triển khai khung năng lực số đối với người học, người dạy, cán bộ quản lý giáo dục, tập trung triển khai giáo dục STEAM, phát triển tư duy lập trình, kỹ năng số, kỹ năng sử dụng môi trường số an toàn ngay từ cấp tiểu học, nhiệm vụ này phải do Bộ GDĐT chủ trì, các bộ, ngành, địa phương, cơ sở GDĐT thực hiện.
(7) Đẩy mạnh hợp tác với các tổ chức, DN, hiệp hội
- Tăng cường hợp tác, giới thiệu các giải pháp công nghệ số tiên tiến áp dụng triển khai trong lĩnh vực GDĐT tới các nhà trường, các cơ quan quản lý giáo dục.
- Hợp tác với các DN sản xuất, phân phối trang thiết bị số có chính sách hỗ trợ, ưu đãi cung cấp phần cứng, máy tính, máy tính bảng cho cán bộ quản lý, người dạy, người học phục vụ hoạt động dạy - học trong các nhà trường.
Các nhiệm vụ này do các bộ, ngành (quản lý các trường đại học), địa phương, các cơ sở GDĐT chủ động thực hiện tuân thủ các quy định của ngành GDĐT.
- Hợp tác với các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ Internet có chính sách ưu tiên miễn giảm cước lắp đặt, cước đường truyền cho các cơ sở GDĐT, người dạy, người học phục vụ việc giảng dạy, học tập, nghiên cứu.
- Hợp tác với các DN số phát triển các nền tảng CSDL quản lý, nền tảng quản trị nhà trường (ERP), nền tảng dạy - học trực tuyến, nền tảng kho học liệu số, mạng xã hội học tập, ứng dụng mô phỏng và các ứng dụng khác đáp ứng yêu cầu, phù hợp với điều kiện khác nhau của các cơ sở GDĐT.
- Hợp tác thu hút nguồn lực tài chính, hạ tầng công nghệ, chuyên gia từ các tổ chức, doanh nghiệp tham gia, đầu tư đổi mới sáng tạo, phát triển công nghệ giáo dục (Edtech); ưu tiên hình thức thuê dịch vụ, hợp tác công tư (PPP) để triển khai các giải pháp chuyển đổi số GDĐT.
Các nhiệm vụ này do các đơn vị trong ngành GDĐT, các cơ sở GDĐT (dưới sự chỉ đạo của các bộ, ngành, chính quyền địa phương) cùng với các tập đoàn, DN chủ động hợp tác trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, bảo đảm lợi ích hài hòa từ 2 phía (win-win), theo quy định của pháp luật.
(8) Ưu tiên CĐS tại cơ sở GDĐT
Nhóm các nhiệm vụ này do mỗi cơ sở GDĐT chủ động, tích cực thực hiện, trong đó đặc biệt là vai trò của người đứng đầu, ban lãnh đạo cơ sở GDĐT có sự chỉ đạo quyết liệt.
- Mỗi cơ sở GDĐT ưu tiên đưa nội dung CĐS vào chiến lược, kế hoạch, mục tiêu phát triển của mình, kèm theo phương án triển khai, bố trí nguồn lực thực hiện mục tiêu CĐS.
- Triển khai thử nghiệm các mô hình trường học số (trường học thông minh) trên nguyên tắc thiết thực, hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế.
- Triển khai cơ sở hạ tầng số, mạng, đường truyền, trang thiết bị theo hướng thiết thực, hiệu quả, gắn với các ứng dụng cụ thể; ưu tiên thực hiện theo phương thức thuê dịch vụ, hợp tác công tư và huy động nguồn lực xã hội hóa theo quy định.
- Triển khai áp dụng nền tảng quản trị nhà trường kết nối, báo cáo liên thông dữ liệu với cơ quan quản lý giáo dục và với CSDL ngành GDĐT, trong đó số hóa các quy trình quản lý thông tin người học, quản lý thông tin đội ngũ, quản lý cơ sở vật chất, quản lý tài chính, quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học, quản lý các hoạt động GD ĐT khác; trên cơ sở nền tảng CSDL triển khai các ứng dụng truyền thông, thanh toán điện tử, sổ sách điện tử (như sổ điểm điện tử, học bạ điện tử, liên lạc điện tử), quản lý văn bằng chứng chỉ và kết nối với các nền tảng khác trong và ngoài ngành giáo dục; tích hợp giải pháp họp trực tuyến, bồi dưỡng trực tuyến và cung cấp các dịch vụ phục vụ người học, người dạy, người dân trên môi trường mạng.
- Triển khai các nền tảng dạy học trực tuyến, kết hợp học trực tuyến và học trực tiếp, giảm thời lượng dạy học trực tiếp, phát huy khả năng tự học của người học.
- Xây dựng và cập nhật hệ thống ngân hàng câu hỏi trực tuyến cho các môn học, áp dụng thi trên máy tính, thi trực tuyến.
- Triển khai các hình thức trang bị kiến thức, kỹ năng số cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, người dạy, người học.
- Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức, DN số nhằm huy động các nguồn lực xã hội hóa tham gia triển khai hoạt động CĐS tại cơ sở GDĐT.
Để điều phối, chỉ đạo sự tham gia hợp lực nhịp nhàng, hiệu quả giữa các bộ, ngành, địa phương, tập đoàn, DN, hiệp hội như thiết kế nêu trên cần vai trò “chỉ huy”, thẩm quyền của Lãnh đạo Chính phủ. Trong đó, Bộ GDĐT phải là cơ quan thường trực, phối hợp với Bộ TT&TT tham mưu giúp Lãnh đạo Chính phủ định hướng, giao nhiệm vụ đến các cấp chính quyền ở Trung ương và địa phương tạo sức mạnh tổng hợp đẩy CĐS GDĐT đi tiên phong trong 8 lĩnh vực ưu tiên.
Trên đây bài viết đã phân tích bối cảnh, khái quát mục tiêu và nguyên tắc xây dựng kế hoạch CĐS GDĐT, cũng như nghiên cứu một số kinh nghiệm quốc tế. Trên cơ sở đó đề xuất 8 nhóm nhiệm vụ, giải pháp căn bản cùng với đề xuất phân công phối hợp tổ chức thực hiện giữa các bộ, ngành, địa phương, cơ sở GDĐT và tập đoàn, DN để cùng hợp lực, tạo sức mạnh cộng hưởng triển khai thành công kế hoạch. Đề xuất xây dựng kế hoạch tổng thể chuyển đổi số GDĐT trên đây cần được tiếp tục thảo luận từ các giác độ khác nhau để hoàn thiện, chi tiết hóa, lập thành các chương trình, dự án triển khai trên thực tiễn.
Tài liệu tham khảo:
[1]. Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021; Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020; Quyết định số 942/QĐ- TTg ngày 15/6/2021; Chỉ thị 800/CT-BGDĐT của Bộ GDĐT
[2]. Báo cáo tổng kết Quyết định số 117/QĐ-TTg ngày 25/01/2017 của Bộ GDĐT
[3]. https://magenest.com/en/digital-transformation-in-education/
[4]. https://hospitalityinsights.ehl.edu/digital-education-transformation
[5]. https://ec.europa.eu/education/education-in-the-eu/digital-education-action-plan_en
(Bài viết đăng ấn phẩm in Tạp chí TT&TT số 10 - Tháng 10/2021)