Nhằm đẩy mạnh việc thực hiện hiệu quả các mục tiêu trên, ngày 16/5/2022, Bộ TT&TT đã ban hành văn bản số 1832/BTTTT-THH gửi các đơn vị nhằm đôn đốc, thúc đẩy hiệu quả thực hiện nhiệm vụ quan trọng trên.
07 bước giải pháp cấp bách
Theo đó, bên cạnh những nội dung quan trọng văn bản yêu cầu các đơn vị cần thực hiện, một nội dung quan trọng được nêu rõ chính là việc các đơn vị cần tập trung, ưu tiên triển khai trên cơ sở 07 bước giải pháp cấp bách như:
Thứ nhất, tiếp tục rà soát các thủ tục hành chính (TTHC) và các điều kiện bảo đảm để cung cấp trực tuyến mức độ 4 với các TTHC đủ điều kiện.
Thứ hai, phân công giao chỉ tiêu tỷ lệ DVCTT phát sinh hồ sơ trực tuyến và tỷ lệ hồ sơ xử lý trực tuyến tới từng cơ quan nhà nước (CQNN) của bộ, tỉnh năm 2022; hướng tới đạt được mục tiêu nêu tại Kế hoạch hoạt động của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số (CĐS) năm 2022 (80% DVCTT phát sinh hồ sơ trực tuyến, 50% hồ sơ được xử lý trực tuyến).
Thứ ba, ban hành chính sách khuyến khích người dân, doanh nghiệp (DN) sử dụng DVCTT như giảm thời gian xử lý hồ sơ; giảm lệ phí thực hiện DVCTT.
Thứ tư, nghiên cứu, thực hiện thí điểm chỉ tiếp nhận hồ sơ trực tuyến đối với một số loại hình DVCTT tương ứng với một số đối tượng người dân sử dụng phù hợp, khả thi trong tiếp cận, thực hiện dịch vụ.
Thứ năm, kết nối, khai thác dữ liệu hiệu quả từ các cơ sở dữ liệu (CSDL) quốc gia, CSDL dùng chung của bộ, tỉnh và các hệ thống thông tin có phạm vi quy mô từ Trung ương tới địa phương đã sẵn sàng để giảm thiểu giấy tờ cho người dân và DN, hướng tới người dân, DN chỉ phải cung cấp dữ liệu một lần cho CQNN khi thực hiện DVCTT. Trước hết, kết nối, khai thác và sử dụng ngay các dịch vụ dữ liệu đã sẵn sàng cung cấp trên Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia.
Thứ sáu, triển khai các Tổ công nghệ số cộng đồng để tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ người dân thực hiện chuyển đổi số, trong đó có hướng dẫn, hỗ trợ người dân sử dụng DVCTT.
Thứ bảy, kết nối toàn diện, triệt để Cổng Dịch vụ công/Hệ thống một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh với Hệ thống giám sát, đo lường mức độ cung cấp và sử dụng dịch vụ Chính phủ số của Bộ TT&TT để thực hiện đo lường, đánh giá, theo dõi, quản lý việc cung cấp và hiệu quả sử dụng DVCTT của các cơ quan nhà nước; từ đó, cải tiến chất lượng và hiệu quả cung cấp, sử dụng DVCTT.
Tính đến thời điểm hiện tại, hầu hết các dịch vụ công đủ điều kiện đã được cung cấp trực tuyến mức độ 4. Tuy nhiên, hiệu quả cung cấp, sử dụng DVCTT chưa cao, tỷ lệ DVCTT phát sinh hồ sơ trực tuyến trung bình của cả nước mới đạt 23,02%; tỷ lệ hồ sơ trực tuyến trên tổng số hồ sơ giải quyết TTHC trung bình của cả nước mới đạt 24,89%.
Như vậy, với 07 giải pháp cụ thể được nêu rõ, khi các đơn vị nghiêm túc, tập trung triển khai, thực hiện, đây chắc chắn sẽ là cơ sở, niềm tin để chúng ta tin tưởng tạo thêm các giá trị kết quả, tăng chất lượng, số lượng các DVCTT, đồng thời, đảm bảo đáp ứng yêu cầu phục vụ, mong muốn của người dân, DN ngày một hiệu quả, chất lượng.
Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến được tính sau 05 ngày
Nhân nói về việc thực hiện các yêu cầu về thúc đẩy DVCTT, nhất là việc thực hiện theo tinh thần nâng cao các tỷ lệ DVCTT, UBND tỉnh Quảng Nam mới đây cũng đã ban hành Quyết định số 1212/QĐ-UBND về việc giao chỉ tiêu hồ sơ được tiếp nhận, giải quyết trực tuyến mức đô 3, 4 cho các đơn vị trên địa bàn tỉnh.
Theo đó, tỷ lệ % hồ sơ tiếp nhận, giải quyết trực tuyến tại phụ lục đính kèm Quyết định và tỷ lệ được xác định trên tổng số hồ sơ TTHC đã được UBND tỉnh phê duyệt theo danh mục DVCTT.
"Các TTHC được công bố trực tuyến mức độ 3, 4 lần đầu hoặc sửa đổi, bổ sung năm 2022 của cơ quan có thẩm quyền thì tỷ lệ hồ sơ trực tuyến được tính sau 05 ngày kể từ ngày Quyết định công bố và có hiệu lực thi hành (tính đến hết ngày 14/12/2022)", Quyết định nêu rõ.
Cùng với đó, Quyết định yêu cầu các đơn vị trong tỉnh cần tổ chức thực hiện chỉ tiêu tối thiểu được giao thuộc thẩm quyền, phạm vi quản lý; từng quý có thống kê báo cáo UBND tỉnh. Đặc biệt, Sở TT&TT tỉnh Quảng Nam chủ trì, phối hợp với các đơn vị đôn đốc, kiểm tra, theo dõi việc thực hiện quyết định; phối hợp cùng sở Nội vụ đánh giá xếp hạng kết quả thực hiện công tác cải cách TTHC và CĐS của các đơn vị./.