Nền kinh tế nền tảng
Mô hình kinh doanh nền tảng (Digital platform economy) liên quan đến việc tạo ra giá trị từ một nền tảng cho phép hai hay những nhóm người dùng tương tác với nhau. Việc trao đổi được kích hoạt bởi một loạt các công nghệ, từ điện toán đám mây đến phân tích dữ liệu và ở hầu hết các công ty có mô hình kinh doanh nền tảng, người dùng có thể cung cấp và nhận sản phẩm/dịch vụ.
Có 4 mô hình kinh doanh nền tảng chính. Đây là những mô hình tạo doanh thu và kiếm tiền phổ biến nhất của các nền tảng số: Mô hình chuyển tiếp hay hướng dẫn khách (Transitional or Concierge); Mô hình nền tảng 2 chiều (2-Sided); Mô hình nền tảng đa chiều (Multi-Sided); và Mô hình nền tảng nâng cao (Advanced). Về cơ bản, mô hình nền tảng tạo ra một sân chơi mà ở đó các nhà sản xuất và người dùng có thể cùng tương tác với nhau và tạo ra giá trị cho cả đôi bên. Mô hình kinh tế nền tảng đã đang phát triển mạnh mẽ trên thế giới và thâm nhập sâu rộng vào Việt Nam:
- Uber hay Grab là các nền tảng kết nối nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển (lái xe) và người sử dụng dịch vụ (hành khách), đã tạo nên một cuộc cách mạng trong thị trường gọi xe công nghệ. Trong vòng 10 năm, Uber trở thành một kỳ lân giá trị hơn 70 tỷ USD và sẵn sàng cho cột mốc niêm yết cổ phiếu lần đầu tiên (IPO);
- Booking, Agoda, Airbnb hình thành nên khái niệm đại lý du lịch trực tuyến (OTA) bằng việc kết nối nhà cung cấp dịch vụ phòng (khách sạn, nhà nghỉ..) với khách hàng sử dụng dịch vụ, trở thành nhà cung cấp dịch vụ lưu trú toàn cầu. Một loạt mô hình OTA xuất hiện với doanh thu khổng lồ: Priceline thu về hơn 12 tỷ USD; Expedia đạt doanh thu 10 tỷ USD và Ctrip với hơn 4 tỷ USD trong năm 2017;
- Amazon, từ “cửa hàng bán sách lớn nhất thế giới” trở thành đế chế trong lĩnh vực bán lẻ, với giá trị thị trường có thời điểm vượt ngưỡng 1.000 tỷ USD.
Mô hình kinh doanh nền tảng: Cách tiếp cận mới để các công ty viễn thông có thể cạnh tranh
Mô hình kinh doanh đường truyền bị phá vỡ. Làm thế nào để ngành viễn thông có thể đánh giá lại chiến lược của mình?
Chúng ta đang ở trong một thị trường nơi chúng ta bán kết quả, chứ không phải đơn thuần là bán sản phẩm.
Tính đến năm 2007, các nhà sản xuất điện thoại di động đều có lãi và Nokia, Samsung, Motorola, Sony Ericsson và LG kiểm soát 90% lợi nhuận toàn cầu của ngành. Nhưng năm 2015, Apple đã chiếm lĩnh thị trường đó với iPhone.
Đây là ví dụ điển hình về sức mạnh của mô hình kinh doanh nền tảng và kể từ đó, có vẻ như bất kỳ công ty thành công nào trong nền kinh tế kỹ thuật số, đặc biệt là các kỳ lân (công ty tư nhân được định giá trên 1 tỷ USD), đều tạo ra một nền tảng hơn là bán một sản phẩm. 40% trong số 30 thương hiệu hàng đầu thế giới hiện là các doanh nghiệp nền tảng.
Thời đại của nền tảng, dữ liệu và quản lý hệ sinh thái
Chúng ta đang ở một thời điểm quan trọng mà nền kinh tế nền tảng sẽ ảnh hưởng đến mọi công ty trong mọi lĩnh vực. Tất cả các công ty sẽ cần một chiến lược nền tảng, thậm chí chỉ để đánh giá đối tác hệ sinh thái nào để làm việc cùng, để phát triển và bảo vệ doanh nghiệp của họ.
Doanh nghiệp viễn thông biết rằng họ cần phải tái cấu trúc và tập trung lại hoạt động kinh doanh của mình để thành công. Mạng lưới của họ đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế kỹ thuật số, nơi tài sản và dữ liệu của họ có thể hỗ trợ các lĩnh vực mới nổi như thành phố thông minh, nhà thông minh và ô tô được kết nối.
Một nền tảng mở sẽ tạo ra cơ hội mới cho các công ty viễn thông cạnh tranh trong nền kinh tế kỹ thuật số.
IoT và cơ hội cho các công ty viễn thông
Phân tích trên trang bearingpoint.com [1] cho thấy thị trường cho các dịch vụ hỗ trợ IoT có thể đạt hơn 8 nghìn tỷ USD trong 10 năm tới, tăng từ 0,7 nghìn tỷ USD hiện nay. Nó mang lại cơ hội đáng kể cho các công ty viễn thông đóng một vai trò tích cực trong hệ sinh thái đa dạng của các nhà cung cấp công nghệ, các chuyên gia miền dọc và các đối tác kênh, ngoài khả năng kết nối.
Đây là một nhiệm vụ rất phức tạp, xem xét toàn bộ phạm vi và phạm vi của các cơ hội IoT và nhiều người chơi khác nhau tham gia. Những thách thức chính, như đã nói tại sự kiện, là điều phối dịch vụ và kiếm tiền.
Tạo ra giá trị thông qua mô hình kinh doanh nền tảng
Không thể không kể đến ảnh hưởng và sự thành công của các nền tảng kỹ thuật số. Họ là mô hình hoạt động kinh tế mới. Bằng cách tập hợp người tiêu dùng và nhà sản xuất thông qua một hệ sinh thái, các công ty có thể mong đợi cải thiện hiệu suất, tăng trưởng tận dụng, đổi mới phân tán và trong một số trường hợp, tái cấu trúc thị trường.
Công nghệ đã làm cho việc chia sẻ tài sản trở nên dễ dàng và rẻ hơn bao giờ hết. Apple iTunes là một trong những ví dụ về điều này trên thị trường tiêu dùng. BT với tầm nhìn đám mây mới của nó là một ví dụ trong bối cảnh B2B. Samsung bị thiệt hại vì thiếu các điểm kiểm soát của một mô hình nền tảng mạnh mẽ. Phần lớn, có thể nói điều tương tự đối với các công ty viễn thông.
Nền tảng hoạt động như thế nào?
Giá trị chiến lược thực sự của nền tảng số là khai thác các dịch vụ cung cấp từ cơ sở nhà cung cấp đa dạng, sau đó sử dụng các công cụ điều phối, kiếm tiền và quản trị được chia sẻ để cung cấp các gói dịch vụ mới.
Theo thời gian, nền tảng của viễn thông sẽ phát triển để thu hút nhiều người thuê trả tiền để sử dụng cơ sở hạ tầng của họ - thúc đẩy thị trường cho các gói và kênh dịch vụ sáng tạo cho các phân khúc thị trường mới. Bằng cách áp dụng chiến lược này, điều này hỗ trợ việc chuyển từ nhà cung cấp dịch vụ viễn thông và CNTT-TT sang nhà tạo ra các nền tảng đổi mới kỹ thuật số thúc đẩy tăng trưởng kinh tế địa phương.
Vai trò của giao diện lập trình ứng dụng (API)
API là thành phần quan trọng tạo nên một nền tảng thành công. Chúng cho phép quan hệ đối tác linh hoạt cho các dịch vụ mới, nền tảng phải cung cấp giao diện mở và không độc quyền. Diễn đàn TM đã công bố tại sự kiện rằng chín trong số các nhà cung cấp dịch vụ lớn nhất thế giới - Axiata, Bharti Airtel, BT, China Mobile, China Unicom, NTT-Group, Orange, Telefónica và Vodafone - đã chính thức áp dụng bộ API mở cho kỹ thuật số của TM Forum quản lý dịch vụ. BearingPoint’s Infonova R6 cũng tuân theo các tiêu chuẩn này.
Vượt qua thử thách kiếm tiền trước mắt
Làm thế nào để bạn đảm bảo rằng tất cả mọi người tham gia vào việc cung cấp dịch vụ đều được trả đúng số tiền và đúng hạn? Mô hình kinh doanh dựa trên nền tảng cho phép các công ty viễn thông không chỉ tham gia vào việc quản lý dịch vụ phức tạp mà quan trọng nhất là kiếm tiền hiệu quả từ hoạt động kinh doanh của họ. Không nghi ngờ gì nữa, có thể kiếm được rất nhiều tiền từ mọi khía cạnh của nền tảng, nhưng điều quan trọng là phải nhận ra giá trị của dữ liệu khách hàng có thể được thu thập và quản lý trong nền tảng. Về lâu dài, điều này có thể chứng minh giá trị hơn cả lợi nhuận tiền tệ trước mắt.
Với 5 mô hình của kinh tế nền tảng như đã đề cập ở trên, việc lựa chọn mô hình phát triển kinh tế nền tảng dựa vào thế mạnh và sản phẩm/dịch vụ cốt lõi, tạo tiền đề để thành công cho mô hình đó. Hai ví dụ điển hình của Telco tham gia kinh tế nền tảng:
- Nhà khai thác mạng Jio (Jio Platforms Limited) của Ấn Độ là một ví dụ sử dụng mô hình Mô hình nền tảng 2 chiều (2-Sided). Jio xây dựng một nền tảng (Jio Platforms) để kết nối 1 bên là các nhà cung cấp dịch vụ (Connectivity, Chat, Cloud, Phone, Security, Money, Media...) với bên kia là khách hàng sử dụng dịch vụ. Trong đó các dịch vụ Connectivity, Chat, Cloud, Phone là những dịch vụ được xây dựng dựa trên giá trị cốt lõi của Telco. Jio cung cấp dịch vụ thông qua việc phát triển siêu ứng dụng: Jio Apps (MyJio; JioTV; JioCinema; JioSaavn; JioChat; JioMeet; JioBrowser; JioSwitch; JioNews; JioHome; JioGate; JioCloud; JioSecurity; JioHealthHub; JioPOS Lite; JioGameslite).
- Nhà khai thác China Mobile thực hiện chiến lược “Big Connection” thông qua việc xây dựng nền tảng (CM IoT Platform) kết nối các giải pháp trong các lĩnh vực chuyên ngành: thành phố thông minh, giao thông, tài chính, năng lượng, y tế, sản xuất công nghiệp, nhà thông minh và điện tử tiêu dùng với người dùng trong các lĩnh vực này. CM IoT Platform hiện đang thực hiện:
+ Cung cấp 368 dịch vụ và tiếp cận hơn 50.000 khách hàng thuộc các lĩnh vực;
+ Cung cấp dịch vụ kết nối toàn cầu và hỗ trợ dịch vụ IoT tại 26 quốc gia;
+ Phát triển 19 loại ứng dụng sáng tạo thông qua API mở;
+ Chiến lược “Kết nối lớn” của China Mobile là nền tảng của mục tiêu hỗ trợ 595 triệu kết nối IoT vào năm 2020.
VNPT và mô hình kinh doanh nền tảng
VNPT hiện đã bắt đầu tham gia nền kinh tế nền tảng theo Mô hình nền tảng 2 chiều (2-Sided) bằng 02 nền tảng Digilife Platform và VNPT IoT Platform. Hệ sinh thái số VNPT DigiLife Platform được xây dựng dựa trên tham khảo mô hình hệ sinh thái số của Jio (Ấn Độ):
- Hệ sinh thái áp dụng mô hình PaaS: Platform as a Service: Cung cấp các nền tảng để phát triển dịch vụ, ứng dụng;
- Dựa trên các trụ cột chính:
+ Các dịch vụ nhà mạng, các nền tảng truyền thống của VNPT;
+ Dịch vụ OTT;
+ Nền tảng thanh toán VNPT Payment (Wallet & Mobile Money);
+ Nền tảng Big Data;
+ VNPT IoT.
Bên cạnh các việc kết nối đến các dịch vụ trụ cột của VNPT, Digilife Platform cho phép các nhà cung cấp dịch vụ bên thứ ba có thể kết nối đến nhằm cung cấp dịch vụ cho người dùng cuối. Nền tảng Digilife cung cấp dịch vụ cung cấp dịch vụ đến người dùng cuối thông qua việc phát triển siêu ứng dụng VNPT Digilife.
Nền tảng VNPT IoT Platform được nghiên cứu và phát triển theo chuẩn quốc tế (OneM2M). Đến thời điểm hiện tại VNPT IoT Platform đã được OneM2M kiểm định và cấp chứng chỉ nền tảng IoT thương mại cung cấp các tính năng nền tảng dùng chung (IN-CSE). Đây là cơ sở để VNPT tham gia kinh tế nền tảng thông qua dịch vụ kết nối IoT, tương tự như mô hình China Mobile đang triển khai.
Thách thức và hướng giải quyết
Thách thức cơ bản và chủ yếu của VNPT cũng như hầu hết các Telco truyền thống khi tham gia kinh tế nền tảng (Telco as a Platform) đó là sự không tương thích của hệ thống quản trị vận hành tính cước hiện tại đối với các nền tảng cung cấp dịch vụ. Điều này sẽ dẫn đến các khó khăn như:
- Khó khăn trong việc đối soát, tính cước giữa các bên tham gia nền tảng (bên cung cấp dịch vụ, người dùng cuối sử dụng dịch vụ);
- Khó khăn/hạn chế trong việc theo dõi, quản trị toàn trình chất lượng dịch vụ (nhà cung cấp – nền tảng – người sử dụng dịch vụ);
- Sự linh hoạt và đa dạng trong mô hình cung cấp dịch vụ.
Trong giai đoạn trước mắt, do các hạn chế này việc cung cấp dịch vụ sẽ được triển khai theo mô hình gói dịch vụ (như hướng giải quyết của Digilife), chất lượng dịch vụ sẽ được kiểm soát theo từng phân đoạn, tùy thuộc vào chuỗi tích hợp cung cấp dịch vụ.
Để giải quyết triệt để những hạn chế kể trên, hệ thống OSS/BSS của VNPT cần được thiết kế lại phù hợp với yêu cầu mới, đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:
- Hỗ trợ các mô hình kinh doanh B2C, B2B và B2B2C cho các dịch vụ viễn thông truyền thống cũng như các dịch vụ số (5G, IoT, CNTT...);
- Quản lý khách hàng và đối tác hội tụ. Hỗ trợ các dịch vụ trả trước và trả sau hội tụ trong một hợp đồng và xử lý hội tụ các dịch vụ từ các công nghệ khác nhau;
- Tính cước hội tụ (convergent billing), thời gian thực cho tất cả các dịch vụ (voice, dữ liệu, nội dung và bất kỳ giao dịch dựa trên sự kiện nào khác), từ bất kỳ nguồn nào: nhà cung cấp nội dung, đối tác kỹ thuật số, công ty con và các dịch vụ khác;
- Thu thập dữ liệu chính xác và đầy đủ từ các mạng di động, cố định và các hệ thống CNTT khác nhau một cách nhanh chóng, chính xác.
Những yêu cầu mới về kiến trúc, chức năng đối với OSS/BSS mới của VNPT được đề cập và triển khai trong yêu cầu tư vấn dự án Chiến lược.
Một số đề xuất
Như vậy, đối với công ty viễn thông truyền thống, áp dụng mô hình kinh doanh nền tảng cung cấp một cách thức mới để phát triển, tăng mức độ liên quan và giá trị trong nền kinh tế số đang phát triển nhanh chóng.
Dưới đây là một số điểm cốt lõi đối với các công ty viễn thông:
- Đặt việc quản lý tài sản dữ liệu trở thành ưu tiên hàng đầu - Dữ liệu là tài sản quan trọng cho tương lai, là "dầu mỏ của nền kinh tế số". Cần phải nỗ lực nhiều hơn nữa để quản lý nó trên các silo để nó có thể được khai thác một cách hiệu quả. Điều này tạo thành một phần của chiến lược API mở rộng hơn nhiều.
- Khai thác sức mạnh tổng hợp của tất cả các bên liên quan - các nền tảng nên được thiết kế để tận dụng kiến thức chuyên môn, sự tham gia và dữ liệu của tất cả người dùng - khách hàng, nhà cung cấp, đối tác, nhà phát triển - để tạo ra các giải pháp mới sáng tạo cho thị trường.
- Hãy nghĩ về việc tạo ra giá trị lâu dài - Những bên tham gia lớn trong thế giới viễn thông đang nhận ra rằng tiền được tạo ra thông qua nền kinh tế nền tảng. Nhưng thay vì tập trung vào tăng doanh thu ngắn hạn, hãy nhớ rằng các nền tảng cần thời gian để tạo ra các hiệu ứng mạng thú vị. Nền tảng cần được quản lý và nuôi dưỡng cẩn thận.
Ở các mức độ khác nhau, Tập đoàn VNPT đã và đang triển khai theo hướng Telco as a Platform (Digilife Platform, VNPT IoT Plaform, VNPT Pay/Mobile Money Platform). Để VNPT phát triển hoàn chỉnh theo hướng Telco as a Platform, VNPT cần tiếp tục thực hiện các nội dung sau:
a) Triển khai hệ thống OSS/BSS theo hướng Telco as a Platform với yêu cầu và lộ trình triển khai cụ thể.
b) Phát triển, hoàn thiện các nền tảng quan trọng
- Nền tảng VNPT IoT: Hoàn thành, bổ sung các tính năng chưa triển khai theo kế hoạch; Tích hợp, kết nối với mạng core di động, hoàn thiện toàn trình cung cấp dịch vụ kết nối NB-IoT; Kiểm thử, đánh giá hiệu năng, an toàn thông tin;
- Nền tảng DigiLife: Có phương án đảm bảo chất lượng của từng module, phân hệ trong hệ sinh thái số cũng như đảm bảo chất lượng dịch vụ; Có phương án đảm bảo ATTT cho hệ sinh thái số; Xử lý các lỗ hổng bảo mật trên các module, phân hệ trong VNPT DigiLife, đặc biệt trên điểm chạm người dùng là SupperApp và App MyVNPT để đảm bảo tránh hacker lợi dụng khai thác, tấn công; Đảm bảo nhận thực được thuê bao 3G/4G khi khách hàng đăng nhập 3G/4G qua SupperApp (qua VNPT IDP) tránh trường hợp khách hàng đăng nhập vào App để trải nghiệm dịch vụ qua 3G/4G bị chập chờn; Đảm bảo chất lượng hệ thống VNPT IDP, hệ thống vCloud, các hệ thống Backend Core do VNPT IT quản lý để tránh quá tải, thắt nút cổ chai...
- Nền tảng VNPT Pay/Mobile Money: Thực hiện các nội dung đảm bảo an toàn, chất lượng dịch vụ hệ thống Mobile Money; Triển khai hệ thống quản lý log theo đáp ứng yêu cầu đối với hệ thống CNTT ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước.
Tài liệu tham khảo:
1. www.bearingpoint.com
2. Báo cáo của Ban Công nghệ mạng, VNPT.
(Bài đăng ấn phẩm in Tạp chí TT&TT số 5 tháng 5/2021)